TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2024

14972
  1. Tình hình XNK thủy sản tại thị trường Singapore trong 9 tháng đầu năm 2024:

1.1 Theo số liệu của Cơ quan quản lý Doanh nghiệp Singapore, trong 9 tháng đầu năm 2024, Singapore đã nhập khẩu (NK) thủy sản từ gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch NK khoảng 839,1 triệu SGD, giảm 4,51% so với cùng kỳ năm 2023.

Nhóm sản phẩm thủy sản chiếm tỷ trọng lớn tại thị trường Singapore gồm: tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS0306), chiếm 24,24% tổng lượng tiêu thụ của thị trường; tiếp đến là cá tươi, ướp lạnh (HS0302), chiếm 18,71%; cá đông lạnh (HS0303) chiếm 18,55%; Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS0304), chiếm 16,94%; thủy sản thân mềm (HS0307) chiếm 10,46%… Các nhóm mặt hàng như cá tươi, cá chế biến và thủy sản thủy sinh chiếm tỷ trọng tương đối thấp, lần lượt là 3,55%; 4,81% và 2,73%.

Bảng 1: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản của Singapore với thế giới

9 tháng đầu năm 2024                                       

(đơn vị: nghìn SGD)

Sản phẩm 9T2022 9T2023 9T2024 2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
2024 tăng/giảm
cùng kỳ 2023
Thị phần các loại thủy sản
Thuỷ sản (HS03) 918,062 878,774 839,152 -4.28% -4.51%
Cá tươi (HS 0301) 29,885 31,714 29,771 6.12% -6.13% 3.55%
Cá tươi, ướp lạnh  (HS 0302) 163,832 159,992 157,037 -2.34% -1.85% 18.71%
Cá  đông lạnh  (HS 0303) 171,066 160,299 155,656 -6.29% -2.90% 18.55%
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh  (HS 0304) 141,574 130,746 142,112 -7.65% 8.69% 16.94%
Cá chế biến  (HS 0305) 57,128 51,930 40,399 -9.10% -22.20% 4.81%
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306) 224,086 216,898 203,371 -3.21% -6.24% 24.24%
Thủy sản thân mềm  (HS 0307) 104,444 96,097 87,798 -7.99% -8.64% 10.46%
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308) 25,844 31,044 22,916 20.12% -26.18% 2.73%

1.2 Trong 15 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào thị trường Singapore, Malaysia tiếp tục là nước dẫn đầu, tiếp theo là Indonesia ở vị trí thứ 2, Na Uy xếp thứ 3, Trung Quốc xếp thứ 4, và Việt Nam lần đầu tiên duy trì vị trí thứ 5 trong 3 quý liên tiếp.

Bảng 2: Top 15 nước xuất khẩu thủy sản vào thị trường Singapore
STT Quốc gia Kim ngạch của 9 tháng đầu năm 2023 Kim ngạch của 9 tháng đầu năm 2024 Tăng giảm so với cùng kỳ 2023 Thị phần tại thị trường Singapore
(đơn vị: nghìn SGD) (đơn vị: nghìn SGD)
1 Malaysia 116,399 112,533 -3.32% 13.41%
2 Indonesia 91,853 92,152 0.33% 10.98%
3 Na Uy 96,044 86,803 -9.62% 10.34%
4 Trung Quốc 89,398 82,293 -7.95% 9.81%
5 Việt Nam 79,348 77,359 -2.51% 9.22%
6 Nhật Bản 86,284 70,626 -18.15% 8.42%
7 Úc 23,059 38,207 65.69% 4.55%
8 Tây Ban Nha 27,760 35,129 26.55% 4.19%
9 Ấn Độ 26,823 30,722 14.54% 3.66%
10 Chi lê 20,731 27,076 30.61% 3.23%
11 Thái Lan 18,735 22,610 20.68% 2.69%
12 Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh 11,466 15,059 31.34% 1.79%
13 Anh 19,111 12,722 -33.43% 1.52%
14 Canada 15,704 10,799 -31.23% 1.29%
15 Mỹ 11,307 10,063 -11.00% 1.20%
 Tổng kim ngạch NK: 878,774 839,152 -4.51%

Theo thống kê ở bảng 2, thị phần thủy sản của thị trường Singapore nhìn chung vẫn được chia đều cho các đối tác do mỗi nước đều có những thế mạnh xuất khẩu riêng, trong đó 6 quốc gia có thị phần lớn nhất chiếm từ 9% – 13%, cụ thể Malaysia (13,42%), Indonesia (10,98%), Na Uy (10,34%), Trung Quốc (9,81%), Việt Nam (9,22%) và Nhật Bản (8,42%). Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thế mạnh riêng và chi phối từng phân khúc khác nhau. Số liệu ở bảng 3 cho thấy, Malaysia có thế mạnh về các mặt hàng cá tươi sống và tôm, cua, thủy sản giáp xác với thị phần ở 2 phân khúc này lần lượt là 31,35% và 20,24%. Na Uy và Tây Ban Nha có thế mạnh về sản phẩm cá tươi ướp lạnh và cá đông lạnh. Việt Nam chiếm lĩnh thị trường thủy sản Singapore bằng các sản phẩm cá phi lê đông lạnh với (chiếm 29,57%) và cá chế biến (chiếm 19,57%). Trung Quốc có lợi thế đối với các sản phẩm thủy sản thân mềm (chiếm 29,34% thị phần) và Nhật Bản có lợi thế về các loại thủy sản thủy sinh (chiếm 40,16% thị phần).

Thị phần còn lại chia đều cho hơn 90 đối tác khác, trong đó có Chi lê, Ấn Độ, Úc, Thái Lan, Mỹ…

Trong chính sách đa dạng nguồn cung, Singapore liên tục tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu bằng nhiều chính sách khác nhau. Điều này khiến cho sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu thủy sản vào Singapore ngày càng lớn.

Bảng 3: Số liệu nhập khẩu thủy sản của Singapore 9 tháng đầu năm 2024

từ thế giới và Việt Nam theo các nhóm hàng

Tổng KNNK của Singapore từ TG 9T/2023 Tổng KNNK của Singapore từ TG 9T/2024 Tăng/ giảm kim ngạch so với cùng kỳ Tổng KNNK từ Việt Nam 9T/2023 Tổng KNNK từ Việt Nam 9T/2024 Tăng/giảm so với cùng kỳ Thị phần của Việt Nam tại thị trường Quốc gia chiếm tỷ trọng thị trường lớn nhất
(nghìn SGD) (nghìn SGD) (nghìn SGD) (nghìn SGD)
Cá tươi

(HS: 0301)

31,714 29,771 -6.13% 3,399 4,056 16.20% 13.62% Malaysia

31.35%

Cá tươi, ướp lạnh

(HS: 0302)

159,992 157,037 -1.85% 842 450 -87.11% 0.29% Na Uy

43.18%

Cá  đông lạnh

(HS: 0303)

160,299 155,656 -2.90% 2,369 1,530 -54.84% 0.98% Tây Ban Nha

18.89%

Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh

(HS 0304)

130,746 142,112 8.69% 42,062 42,016 -0.11% 29.57% Việt Nam

29.57%

Cá chế biến

(HS 0305)

51,930 40,399 -22.20% 7,719 7,907 2.38% 19.57% Việt Nam

19.57%

Tôm, cua, thủy sản giáp xác

(HS: 0306)

216,898 203,371 -6.24% 18,686 16,306 -14.60% 8.02% Malaysia

20.24%

Thủy sản thân mềm

(HS: 0307)

96,097 87,798 -8.64% 4,231 5,067 16.50% 5.77% Trung Quốc

29.34%

Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm…

(HS: 0308)

31,044 22,916 -26.18% 39 25 -56.00% 0.11% Nhật Bản

40.16%

Tổng các mặt hàng thủy sản 878,774 839,152 -4.51% 79,348 77,359 -2.57%   Malaysia

13.41%

1.3 Về mức tăng trưởng của 15 đối tác xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào Singapore, số liệu ở bảng 2 cho thấy, có 8/15 đối tác tăng trưởng âm và 7/15 đối tác tăng trưởng dương. Một số đối tác có mức tăng trưởng mạnh như: Úc (tăng 65,69%), Chile (tăng 30,6%).

 

 

  1. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Singapore trong 9 tháng đầu năm 2024

Kim ngạch XK của thủy sản Việt Nam vào thị trường Singapore trong 9 tháng đầu năm 2024 giảm 2,51% (giá trị xuất khẩu đạt gần 77,36 triệu SGD), chiếm thị phần 9,22%. Các số liệu thống kê ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy, kim ngạch XK thủy sản từ Việt Nam sang Singapore trong 9 tháng đầu năm 2024 tăng tốt ở nhóm Cá tươi – HS0301 (tăng 19,33%), trong khi đó có sự sụt giảm mạnh ở 3 nhóm hàng là Nhóm Cá tươi ướp lạnh– HS0302 (giảm 46,56%), Nhóm cá đông lạnh – HS0303 (giảm 35,42%), Nhóm thủy sản thủy sinh – HS0308 (giảm 35,9%).

Bảng 4: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản từ Việt Nam của Singapore 9 tháng đầu năm 2024

(nghìn SGD)

Sản phẩm 9T2022 9T2023 9T2024 2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
2024 tăng/giảm
cùng kỳ 2023
Thuỷ sản (HS03) 84,957 79,348 77,359 -6.60% -2.51%
Cá tươi (HS 0301) 3,970 3,399 4,056 -14.38% 19.33%
Cá tươi, ướp lạnh  (HS 0302) 576 842 450 46.18% -46.56%
Cá  đông lạnh  (HS 0303) 2,485 2,369 1,530 -4.67% -35.42%
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh  (HS 0304) 44,229 42,062 42,016 -4.90% -0.11%
Cá chế biến  (HS 0305) 13,476 7,719 7,907 -42.72% 2.44%
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306) 16,119 18,686 16,306 15.93% -12.74%
Thủy sản thân mềm  (HS 0307) 4,080 4,231 5,067 3.70% 19.76%
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308) 21 39 25 85.71% -35.90%

Các số liệu thống kê thể hiện được vị trí và vai trò quan trọng của thủy sản Việt Nam tại thị trường Singapore. Lần đầu tiên thủy sản Việt Nam duy trì vị trí số 5 liên tiếp trong 3 quý.

Tuy nhiên, để có thể tăng thị phần bền vững, nâng cao thứ hạng cũng như giá trị xuất khẩu thủy sản sang Singapore, Việt Nam cần tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng các mặt hàng thủy sản, mặc dù hiện nay chưa có vụ việc nào liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm được thông báo cho Thương vụ.

Mặt khác, tình trạng lạm phát đang cao cũng là một thách thức không nhỏ cho ngành thủy sản các nước xuất khẩu vào Singapore trong đó có Việt Nam. Nước nào tận dụng được lợi thế về logistics cũng như giảm thiểu được các chi phí sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh lớn hơn trong xuất khẩu hàng hóa vào Singapore.

Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]