- Tình hình XNK của Singapore trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2022:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 9/2022, tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 118,3 tỷ SGD, tăng 20,71%, trong đó XK đạt gần 62,5 tỷ SGD, tăng 20,1% và NK hơn 55,8 tỷ SGD, tăng 21,4% so với tháng 9/2021.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt gần 27,5 tỷ SGD (tăng 19,75%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 35 tỷ SGD (tăng 20,38%), chiếm lần lượt 43,94% và 56,06% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 9 năm 2022 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | T09/2021 | T09/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 98,014,412 | 118,315,385 | 20.71 |
2 | Xuất khẩu | 52,034,038 | 62,493,575 | 20.10 |
3 | Nhập khẩu | 45,980,374 | 55,821,810 | 21.40 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 22,928,584 | 27,457,061 | 19.75 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 29,105,454 | 35,036,514 | 20.38 |
Tính cộng dồn lũy tiến 9 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 1046,2 tỷ SGD, tăng 24,94%, trong đó XK gần 544,4 tỷ SGD (tăng 22,46%) và NK là 501,9 tỷ SGD (tăng 27,73%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 9 tháng đầu năm 2022 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | 9T/2021 | 9T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 837,420,287 | 1,046,233,135 | 24.94 |
2 | Xuất khẩu | 444,507,828 | 544,356,972 | 22.46 |
3 | Nhập khẩu | 392,912,459 | 501,876,163 | 27.73 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 202,426,469 | 254,757,661 | 25.85 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 242,081,359 | 289,599,311 | 19.63 |
Các số liệu thống kê cho thấy, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2022 tiếp tục duy trì đà tăng cao so với cùng kỳ năm 2021. Mặc dù kinh tế thế giới và khu vực đang trải qua nhiều biến động lớn như lạm phát, nguy cơ suy thoái, biến động khó lường của giá nhiên liệu, căng thẳng địa chính trị và chiến tranh tại Ukraine, đối đầu Mỹ với Nga, Trung Quốc song kim ngạch XNK của Singapore không những ít bị ảnh hưởng mà còn tăng cao liên tục trong cả 3 quý của năm 2022.
Đáng chú ý hàng nội địa sản xuất tại Singapore trong 3 quý đầu năm 2022 đạt kim ngạch tương đối tốt, gần 254,8 tỷ SGD (xấp xỉ kim ngạch của hàng tạm nhập tái xuất), tăng 25,85% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều so với mức tăng của hàng tạm nhập tái xuất (vốn là thế mạnh của Singapore), chỉ khoảng 19,63%.
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 9 tháng đầu năm 2022):
Trong 9 tháng đầu năm 2022 (so với cùng kỳ 2021), kim ngạch NXK của Singapore với 15/15 đối tác có kim ngạch thương mại lớn nhất (chiếm khoảng 79,95% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng dương, hầu hết ở mức 2 con số, một số đối tác có mức kim ngạch tương đối tốt như United Arab Emirates (tăng 58,47%), Indonesia (tăng 38,18%), Hàn Quốc (tăng 36,06%), Australia (tăng 33,56%), Thái Lan (tăng 31,88%), Mỹ (tăng 31,1%), Philippines (tăng 26,75%), Đài Loan (tăng 23,36%), Ấn Độ (tăng 23,9%)… Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại đều trên 100 tỷ SGD, lần lượt là: 130,8 tỷ SGD, 116,9 tỷ SGD và 101 tỷ SGD. Theo khía cạnh địa lý, có thể thấy, các đối tác thương mại lớn nhất của Singapore phân bổ đều trên khắp các châu lục, trọng tâm nhiều ở khu vực Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hong Kong, Trung Quốc), Đông Nam Á (Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Việt Nam, Philippines), châu Mỹ (Mỹ), châu Âu (Đức), Nam Á (Ấn Độ), Trung Đông (United Arab Emirates – UAE).
Trong 9 tháng đầu năm, Việt Nam giữ vững vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 11 của Singapore, với kim ngạch TM hai chiều khoảng 24,5 tỷ SGD, tăng 25,72%.
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 9 tháng đầu năm 2022 | |||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Đối tác | 9T/2021 | 9T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Trung Quốc | 117,720,497 | 130,786,392 | 11.10 | |
2 | Malaysia | 92,950,501 | 116,859,619 | 25.72 | |
3 | Mỹ | 77,026,528 | 100,982,016 | 31.10 | |
4 | Đài Loan | 71,754,095 | 88,512,342 | 23.36 | |
5 | Hong Kong | 62,676,932 | 65,347,833 | 4.26 | |
6 | Indonesia | 42,310,770 | 58,465,774 | 38.18 | |
7 | Hàn Quốc | 40,058,805 | 54,503,238 | 36.06 | |
8 | Nhật Bản | 39,211,930 | 49,838,508 | 27.10 | |
9 | Thái Lan | 24,884,092 | 32,815,906 | 31.88 | |
10 | Australia | 19,802,582 | 26,448,050 | 33.56 | |
11 | Việt Nam | 19,465,454 | 24,471,163 | 25.72 | |
12 | Ấn Độ | 19,178,152 | 23,761,706 | 23.90 | |
13 | United Arab Emirates | 14,936,598 | 23,670,365 | 58.47 | |
14 | Phillipines | 16,729,626 | 21,204,281 | 26.75 | |
15 | Đức | 17,217,535 | 18,778,972 | 9.07 |
Về nhập khẩu: Trong 9 tháng đầu năm 2022, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia, United Arab Emirates, Thái Lan, Pháp, Thụy Sỹ… Việt Nam hiện nằm trong nhóm 20 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Singapore (đứng thứ 19/20). Mức tăng trưởng nhập khẩu của Singapore với nhóm 20 thị trường lớn này khá cao, 20/20 thị trường tăng trưởng dương với nhiều mức tăng kỷ lục như Brazil (tăng 93,5%), Saudi Arabia (tăng 66,93%), Hàn Quốc (tăng 60,79%), United Arab Emirates (tăng 58,25%), Thái Lan (tăng 53,74%)… Trung Quốc soán ngôi Đài Loan trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất trong 9 tháng đầu năm, với kim ngạch 63,5 tỷ SGD, tăng 20,45%. Tiếp theo sau là Malaysia (thứ 2) và Đài Loan (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 62,7 tỷ SGD (tăng 19,66%) và 62,2 tỷ SGD (tăng 26,47%). Đáng chú ý, Việt Nam là thị trường có mức tăng nhập khẩu (tức là xuất khẩu vào thị trường Singapore) khá cao, khoảng 38,24%, đạt gần 6 tỷ SGD.
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với
20 đối tác lớn nhất trong 9 tháng đầu năm 2022 |
|||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Đối tác | 9T/2021 | 9T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Trung Quốc | 52,740,702 | 63,528,796 | 20.45 | |
2 | Malaysia | 52,384,647 | 62,685,184 | 19.66 | |
3 | Đài Loan | 49,159,278 | 62,174,094 | 26.47 | |
4 | Mỹ | 39,365,704 | 53,698,482 | 36.41 | |
5 | Hàn Quốc | 20,589,824 | 33,106,784 | 60.79 | |
6 | Nhật Bản | 21,386,690 | 28,354,363 | 32.58 | |
7 | Indonesia | 14,718,773 | 18,997,741 | 29.07 | |
8 | United Arab Emirates | 11,110,133 | 17,581,890 | 58.25 | |
9 | Thái Lan | 9,247,511 | 14,216,868 | 53.74 | |
10 | Pháp | 11,506,461 | 13,092,340 | 13.78 | |
11 | Thuỵ sỹ | 8,299,741 | 11,700,058 | 40.97 | |
12 | Đức | 10,290,305 | 10,382,623 | 0.90 | |
13 | Saudi Arabia | 5,905,986 | 9,858,800 | 66.93 | |
14 | Phillipines | 7,905,345 | 9,688,858 | 22.56 | |
15 | Ấn Độ | 7,007,079 | 9,165,618 | 30.81 | |
18 | Australia | 7,394,911 | 8,709,271 | 17.77 | |
16 | Anh | 6,718,954 | 8,136,651 | 21.10 | |
17 | Brazil | 3,805,203 | 7,363,088 | 93.50 | |
19 | Việt Nam | 4,336,873 | 5,995,423 | 38.24 | |
20 | Qatar | 4,658,246 | 5,397,087 | 15.86 | |
Về xuất khẩu: Trong 9 tháng đầu năm 2022, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Mỹ, Indonesia, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. Đáng chú ý, cả 20/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore tăng trưởng dương, đa phần ở mức 2 con số, một số thị trường có mức tăng khá cao như Marshall Islands (tăng 61,61%), United Arab Emirates (tăng 59,11%), Campuchia (tăng 57,47%), Panama (tăng 54,1%), Indonesia (tăng 43,04%), Australia (tăng 42,97%)… Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong và Malaysia tăng lần lượt là 3,51% (67,3 tỷ SGD), 4,05% (61,8 tỷ SGD) và 33,55% (54,2 tỷ SGD).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với
20 đối tác lớn nhất trong 9 tháng đầu năm 2022 |
||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
STT | Đối tác | 9T/2021 | 9T/2022 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 64,979,795 | 67,257,596 | 3.51 |
2 | Hong Kong | 59,411,696 | 61,815,508 | 4.05 |
3 | Malaysia | 40,565,854 | 54,174,435 | 33.55 |
4 | Mỹ | 37,660,824 | 47,283,534 | 25.55 |
5 | Indonesia | 27,591,998 | 39,468,033 | 43.04 |
6 | Đài Loan | 22,594,817 | 26,338,248 | 16.57 |
7 | Nhật Bản | 17,825,240 | 21,484,145 | 20.53 |
8 | Hàn Quốc | 19,468,981 | 21,396,454 | 9.90 |
9 | Thái Lan | 15,636,581 | 18,599,038 | 18.95 |
10 | Việt Nam | 15,128,581 | 18,475,740 | 22.12 |
11 | Australia | 12,407,671 | 17,738,779 | 42.97 |
12 | Ấn Độ | 12,171,073 | 14,596,088 | 19.92 |
13 | Hà Lan | 9,623,082 | 11,752,431 | 22.13 |
14 | Philippines | 8,824,281 | 11,515,422 | 30.50 |
15 | Campuchia | 6,169,227 | 9,714,757 | 57.47 |
18 | Đức | 6,927,230 | 8,396,349 | 21.21 |
16 | Bỉ | 5,507,852 | 6,979,544 | 26.72 |
17 | Panama | 4,175,253 | 6,434,028 | 54.10 |
19 | United Arab Emirates | 3,826,466 | 6,088,475 | 59.11 |
20 | Marshall Islands | 3,483,896 | 5,630,429 | 61.61 |
1.3 Theo ngành hàng (xét trong tháng 9/2022):
Về XK: Trong tháng 9/2022, 18/21 ngành hàng XK chủ lực của Singapore ra thế giới tăng, góp phần đưa cán cân thương mại XK tăng trưởng khá cao, khoảng 20,1%; 6/6 nhóm ngành hàng xuất khẩu chủ lực, kim ngạch trên 3 tỷ SGD, tăng trưởng rất tốt, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (22,6 tỷ SGD, tăng 15,01%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (9,3 tỷ SGD, tăng 22,53%); xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (7,3 tỷ SGD, tăng 43,96%); bưu phẩm (4,2 tỷ SGD, tăng 67,21%); ngọc trai, đá quý, sản phẩm kim hoàn (3,6 tỷ SGD, tăng 26,38%); và máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế và đồng hồ nhạc cụ (3,1 tỷ SGD, tăng 21,86%). Một số nhóm ngành hàng khác có tỷ trọng trung bình (dưới 3 tỷ SGD) song tăng trưởng cao như hàng hóa hỗn hợp (tăng 228,27%), các sản phẩm từ sắt thép (tăng 34,37%), cao su và sản phẩm từ cao su (tăng 28,77%)… Có 3/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng âm là nhựa và sản phẩm từ nhựa (giảm 7,05%), da và sản phẩm da, túi du lịch (giảm 5,12%) và hóa chất (giảm 3,31%).
Về NK: Trong tháng 9/2022, 20/21 ngành hàng NK chủ lực của Singapore ra thế giới tăng, làm cho cán cân thương mại NK tăng trưởng khá cao, khoảng 21,4%; 7/7 nhóm ngành hàng NK chủ lực, kim ngạch trên 1 tỷ SGD, tăng trưởng cao, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (17,02 tỷ SGD, tăng 5,99%); xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (12,3 tỷ SGD, tăng 49,37%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (8,2 tỷ SGD, tăng 14,14%); ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (4 tỷ SGD, tăng 118,22%); máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ và nhạc cụ (1,7 tỷ SGD, tăng 4,56%); hóa chất (1,2 tỷ SGD, tăng 7,82%); và nhựa, sản phẩm từ nhựa (1,04 tỷ SGD, tăng 9,29%). Một số nhóm ngành hàng NK khác có tỷ trọng trung bình (dưới 1 tỷ SGD) song tăng trưởng cao như sắt thép (tăng 80,94%), dầu thực động vật, chất béo (tăng 75,16%), các sản phẩm từ sắt thép (tăng 53,63%).… Chỉ có 1/21 nhóm ngành hàng NK tăng trưởng âm là tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ và vật phẩm lưu giữ sưu tập (giảm 55,51%).
- Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 9, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 3 tỷ SGD, tăng 36,79 % so với cùng tháng của năm 2021, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore đạt 594,9 triệu SGD, tăng 30,05% và NK từ Singapore vào Việt Nam khoảng 2,4 tỷ SGD, tăng 38,59%. Tuy nhiên, so với tháng liền kề trước đó, chỉ có tổng kim ngạch XNK, NK tăng lần lượt 0,85% và 5,24%, còn kim ngạch XK giảm 13,57%.
Trong hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá xuất xứ Singapore, đạt 570,9 triệu SGD, tăng 84,85% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt 1,8 tỷ SGD (chiếm 76%), tăng 28,43%.
Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,8 tỷ SGD song kim ngạch NK liên tục tăng ở mức cao và xét trên khía cạnh hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore, thì Việt Nam vẫn xuất siêu khoảng 23,9 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 9 năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | T09/2021 | T09/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,173,118 | 2,972,611 | 36.79 | |
2 | Xuất khẩu | 457,422 | 594,893 | 30.05 | |
3 | Nhập khẩu | 1,715,696 | 2,377,717 | 38.59 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 308,877 | 570,945 | 84.85 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,406,819 | 1,806,772 | 28.43 |
Nếu tính cả 9 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XNK 2 chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 24,47 tỷ SGD, tăng 25,72% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó XK đạt gần 6 tỷ SGD, tăng 38,24% và NK khoảng 18,5 tỷ SGD, tăng 22,12%.
Phân tích sâu hơn về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, thì hàng trung gian (tạm nhập tái xuất) qua Singapore vào Viêt Nam chiếm tới 71,17% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 13,1 tỷ SGD. Đây là khoản gần bằng mức thâm hụt thương mại giữa 2 nước trong khi hàng hóa có xuất xứ từ Singapore ở mức tương đối cân bằng, thậm chí thấp hơn cán cân XK từ Việt Nam sang Singapore. Điều này cho thấy, lợi thế rõ rệt của trung tâm thương mại khu vực của Singapore.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 9 tháng đầu năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | 9T/2021 | 9T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 19,465,454 | 24,471,163 | 25.72 | |
2 | Xuất khẩu | 4,336,873 | 5,995,423 | 38.24 | |
3 | Nhập khẩu | 15,128,581 | 18,475,740 | 22.12 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 3,814,051 | 5,327,418 | 39.68 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 11,314,530 | 13,148,321 | 16.21 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore (tính trong tháng 9/2022):
Trong tháng 9/2022, cùng chiều với đà tăng khá tốt trong cán cân kim ngạch XNK hàng hoá giữa Singapore và Việt Nam, kim ngạch XK hàng hoá từ VN sang Singapore tiếp tục tăng cao, khoảng 30,05%. Đáng chú ý, xu hướng tăng này được ghi nhận trong cả 3 quý của năm 2022. Có tới 20/21 nhóm ngành hàng XK chủ lực tăng trưởng dương, một số nhóm ngành hàng tăng trưởng với mức rất cao như nhóm vật liệu xây dựng (muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạc cao, vôi và xi măng) (tăng 959,54%), giấy và sản phẩm từ giấy (tăng 186,56%), quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (tăng 128,49%), giấy dép các loại (tăng 122,67%), xe cộ thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (tăng 94,24%)… Đáng lưu ý, 2 nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch XK đều tăng trưởng cao, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ kiện (228,8 triệu SGD, tăng 18,92%) và lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (103,2 triệu SGD, tăng 75,61%). Có 1/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng âm là xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (giảm 19,8%). Đáng chú ý đây là tháng ghi nhận sự tăng trở lại của nhóm mặt hàng gạo và ngũ cốc (sau 4 tháng suy giảm liên tiếp).
Bảng 6a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong 9 tháng năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
Stt | Mặt hàng | T9/2021 | T9/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 192,403 | 228,806 | 18.92 | |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 58,777 | 103,221 | 75.61 | |
3 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 87,380 | 91,152 | 4.32 | |
4 | Giầy dép các loại (HS 64) | 9,833 | 21,895 | 122.67 | |
5 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 26,203 | 21,014 | -19.80 | |
6 | Thủy sản (HS 03) | 5,852 | 10,027 | 71.34 | |
7 | Quần áo may mặc (HS 61) | 6,259 | 9,823 | 56.94 | |
8 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 3,644 | 8,326 | 128.49 | |
9 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 2,411 | 6,909 | 186.56 | |
10 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 608 | 6,442 | 959.54 | |
11 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 3,992 | 6,213 | 55.64 | |
12 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 5,276 | 6,158 | 16.72 | |
13 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 2,257 | 4,703 | 108.37 | |
14 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 2,685 | 3,925 | 46.18 | |
15 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 3,128 | 3,524 | 12.66 | |
16 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 1,689 | 3,199 | 89.40 | |
17 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 2,702 | 3,182 | 17.76 | |
18 | Các chế phẩm từ thịt, cá, động vật, giáp xác, thân mềm và thủy sinh khác (HS 16) | 1,679 | 3,095 | 84.34 | |
19 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 2,954 | 3,082 | 4.33 | |
20 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 1,562 | 3,034 | 94.24 | |
21 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 2,597 | 2,973 | 14.48 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
Tháng 9 cũng chứng kiến sự tăng trưởng lớn từ kim ngạch NK hàng hoá từ Singapore vào Việt Nam (tuy có thấp hơn so với các tháng liền kề). Trong xu hướng này, hàng hóa trung gian qua Singapore nhập vào Việt Nam cũng tăng thấp hơn mức hàng hóa có xuất xứ Singapore xuất khẩu vào Việt Nam. Trong 21 nhóm ngành NK chủ lực, có 4/21 nhóm ngành hàng NK chủ lực suy giảm, đáng chú ý như thuốc lá và nguyên liệu thay thế (giảm 74,93%), rượu và đồ uống (giảm 32,95%), giấy và các sản phẩm từ giấy (giảm 32,36%), hóa chất (giảm 8,86%).… 17/21 nhóm ngành hàng NK chính còn lại tăng trưởng dương, một số tăng trưởng cao như sắt thép (tăng 982,48%), ngọc trai, đá quý, sản phẩm kim hoàn (tăng 338,46%), xăng dầu và sản phẩm dầu mỏ (tăng 369,37%), nước hoa, mỹ phẩm (tăng 109,36%)… đáng chú ý, 4/4 nhóm ngành hàng NK chiếm tỷ trọng lớn nhất (trị giá trên 100 triệu SGD), đều trăng trưởng dương khá cao, cụ thể: máy móc, điện thoại, thiết bị, linh kiện (1,2 tỷ SGD, tăng 33,22%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng (318,2 triệu SGD, tăng 62,37%); xăng dầu, sản phẩm từ dầu mỏ (241,8 triệu SGD, tăng 369,37%); và nhựa và sản phẩm từ nhựa (tăng 45,68%).
Bảng 6b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 9 năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
Stt | Mặt hàng | T9/2021 | T9/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 911,865 | 1,214,782 | 33.22 | |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 195,966 | 318,193 | 62.37 | |
3 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 51,533 | 241,879 | 369.37 | |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 93,448 | 136,131 | 45.68 | |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 35,007 | 73,290 | 109.36 | |
6 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 34,362 | 59,429 | 72.95 | |
7 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 33,165 | 34,947 | 5.37 | |
8 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 22,289 | 22,703 | 1.86 | |
9 | Bưu phẩm (HS 98) | 14,783 | 22,229 | 50.37 | |
10 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 32,353 | 21,692 | -32.95 | |
11 | Hóa chất (HS 29) | 21,435 | 19,536 | -8.86 | |
12 | Dược phẩm (HS 30) | 10,247 | 19,129 | 86.68 | |
13 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 20,277 | 13,716 | -32.36 | |
14 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 8,341 | 11,912 | 42.81 | |
15 | Sắt thép (HS 72) | 1,056 | 11,431 | 982.48 | |
16 | Thuốc lá và nguyên liệu thay thế (HS 24) | 41,244 | 10,338 | -74.93 | |
17 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 6,929 | 9,090 | 31.19 | |
18 | Hàng hoá khác (99) | 4,218 | 8,904 | 111.10 | |
19 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 1,893 | 8,300 | 338.46 | |
20 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 6,902 | 7,924 | 14.81 | |
21 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 5,355 | 7,732 | 44.39 |