1. Tình hình NK thủy sản tại thị trường Singapore trong 9 tháng của năm 2023:
Bảng 1: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản của Singapore với thế giới 9 tháng đầu năm 2023 (đơn vị: nghìn SGD) | ||||||||
Sản phẩm | 9T2021 | 9T2022 | 9T2023 | 2022 tăng/giảm cùng kỳ 2021 | 2023 tăng/giảm cùng kỳ 2022 | Thị phần các loại thủy sản | ||
Thuỷ sản (HS03) | 754,934 | 918,062 | 878,774 | 21.61% | -4.28% | |||
Cá tươi (HS 0301) | 26,952 | 29,885 | 31,714 | 10.88% | 6.12% | 3.61% | ||
Cá tươi, ướp lạnh (HS 0302) | 152,482 | 163,832 | 159,992 | 7.44% | -2.34% | 18.21% | ||
Cá đông lạnh (HS 0303) | 129,951 | 171,066 | 160,299 | 31.64% | -6.29% | 18.24% | ||
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS 0304) | 109,374 | 141,574 | 130,746 | 29.44% | -7.65% | 14.88% | ||
Cá chế biến (HS 0305) | 45,604 | 57,128 | 51,930 | 25.27% | -9.10% | 5.91% | ||
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306) | 184,160 | 224,086 | 216,898 | 21.68% | -3.21% | 24.68% | ||
Thủy sản thân mềm (HS 0307) | 82,339 | 104,444 | 96,097 | 26.85% | -7.99% | 10.94% | ||
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308) | 23,705 | 25,844 | 31,044 | 9.02% | 20.12% | 3.53% | ||
1.2Trong15 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào thị trường Singapore, Malaysia tiếp tục là nước dẫn đầu, tiếp theo là Na Uy ở vị trí thứ 2, Indonesia xếp thứ 3, Trung Quốc xếp thứ 4, Nhật Bản xếp thứ 5 và Việt Nam tiếp tục giữ vị trí thứ 6.
Bảng 2: Top 15 nước xuất khẩu thủy sản vào thị trường Singapore | |||||
STT | Quốc gia | Kim ngạch 9 tháng của năm 2022 | Kim ngạch 9 tháng của năm 2023 | Tăng giảm so với cùng kỳ 2022 | Thị phần tại thị trường Singapore 9T/2023 |
(đơn vị: nghìn SGD) | (đơn vị: nghìn SGD) | ||||
1 | Malaysia | 117,311 | 116,399 | -0.78% | 13.25% |
2 | Na Uy | 108,178 | 96,044 | -11.22% | 10.93% |
3 | Indonesia | 88,253 | 91,853 | 4.08% | 10.45% |
4 | Trung Quốc | 97,007 | 89,398 | -7.84% | 10.17% |
5 | Nhật Bản | 91,145 | 86,284 | -5.33% | 9.82% |
6 | Việt Nam | 84,957 | 79,348 | -6.60% | 9.03% |
7 | Tây Ban Nha | 27,820 | 27,760 | -0.22% | 3.16% |
8 | Ấn Độ | 28,680 | 26,823 | -6.47% | 3.05% |
9 | Úc | 19,580 | 23,059 | 17.77% | 2.62% |
10 | Chi lê | 38,839 | 20,731 | -46.62% | 2.36% |
11 | Anh Quốc | 11,310 | 19,111 | 68.97% | 2.17% |
12 | Thái Lan | 16,031 | 18,735 | 16.87% | 2.13% |
13 | Namibia | 16,296 | 17,389 | 6.71% | 1.98% |
14 | Canada | 13,172 | 15,704 | 19.22% | 1.79% |
15 | Hàn Quốc | 13,499 | 12,877 | -4.61% | 1.47% |
Tổng kim ngạch NK: | 918,062 | 878,774 | -4.28% |
Theo thống kê ở bảng 2, thị phần thủy sản của thị trường Singapore nhìn chung vẫn được chia đều cho các đối tác do mỗi nước đều có những thế mạnh xuất khẩu riêng, trong đó 6 quốc gia có thị phần lớn nhất chiếm từ 9% – 13%, cụ thể Malaysia (13,25%), Na Uy (10,93%), Indonesia (10,45%), Trung Quốc (10,17%), Nhật Bản (9,82%), và Việt Nam (9,03%). Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thế mạnh riêng và chi phối từng phân khúc khác nhau. Số liệu ở bảng 3 cho thấy, Malaysia có thế mạnh về các mặt hàng cá tươi sống và tôm, cua, thủy sản giáp xác với thị phần ở 2 phân khúc này lần lượt là 34,83% và 21,33%. Na Uy và Tây Ban Nha có thế mạnh về sản phẩm cá tươi ướp lạnh và cá đông lạnh. Việt Nam chiếm lĩnh thị trường thủy sản Singapore bằng các sản phẩm cá phi lê đông lạnh với thị phần 32,17% và cá chế biến (chiếm 14,86%). Trung Quốc có lợi thế đối với các sản phẩm thủy sản thân mềm (chiếm 29,62% thị phần) và Nhật Bản có lợi thế về các loại thủy sản thủy sinh (chiếm 35,30% thị phần).
Thị phần còn lại chia đều cho hơn 90 đối tác khác, trong đó có Chi lê, Ấn Độ, Úc, Namibia, Thái Lan, Hàn Quốc, Mỹ…
Trong chính sách đa dạng nguồn cung, Singapore liên tục tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu bằng nhiều chính sách khác nhau. Điều này khiến cho sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu thủy sản vào Singapore ngày càng lớn.
Bảng 3: Số liệu nhập khẩu thủy sản của Singapore 9 tháng đầu năm 2023 từ thế giới và Việt Nam theo các nhóm hàng | ||||||||
Tổng KNNK của Singapore từ TG 9T2022 | Tổng KNNK của Singapore từ TG 9T2023 | Tăng/giảm kim ngạch so với cùng kỳ | Tổng KNNK từ Việt Nam 9T2022 | Tổng KNNK từ Việt Nam 9T2023 | Tăng/giảm so với cùng kỳ | Thị phần của Việt Nam tại thị trường | Quốc gia chiếm tỷ trọng thị trường lớn nhất | |
(nghìn SGD) | (nghìn SGD) | (nghìn SGD) | (nghìn SGD) | |||||
Cá tươi (HS: 0301) | 29,885 | 31,714 | 6.12% | 3,970 | 3,399 | -16.80% | 10.72% | Malaysia 34.83% |
Cá tươi, ướp lạnh (HS: 0302) | 163,832 | 159,992 | -2.34% | 576 | 842 | 31.59% | 0.53% | Na Uy 47.51% |
Cá đông lạnh (HS: 0303) | 171,066 | 160,299 | -6.29% | 2,485 | 2,369 | -4.90% | 1.48% | Tây Ban Nha 14.90% |
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS 0304) | 141,574 | 130,746 | -7.65% | 44,229 | 42,062 | -5.15% | 32.17% | Việt Nam 32.17% |
Cá chế biến (HS 0305) | 57,128 | 51,930 | -9.10% | 13,476 | 7,719 | -74.58% | 14.86% | Việt Nam 14.86% |
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS: 0306) | 224,086 | 216,898 | -3.21% | 16,119 | 18,686 | 13.74% | 8.62% | Malaysia 21.33% |
Thủy sản thân mềm (HS: 0307) | 104,444 | 96,097 | -7.99% | 4,080 | 4,231 | 3.57% | 4.40% | Trung Quốc 29.62% |
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… (HS: 0308) | 25,844 | 31,044 | 20.12% | 21 | 39 | 46.15% | 0.13% | Nhật Bản 35.30% |
Tổng các mặt hàng thủy sản | 918,062 | 878,774 | -4.28% | 84,957 | 79,348 | -7.07% | Malaysia 13.25% |
1.3 Về mức tăng trưởng của 15 đối tác xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào Singapore, số liệu ở bảng 2 cho thấy, có 9/15 đối tác tăng trưởng âm và 6/15 đối tác tăng trưởng dương. Malaysia tuy vẫn ở vị trí dẫn đầu song kim ngạch XK sang Singapore giảm nhẹ (-0,78%).
2. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Singapore trong 9 tháng của năm 2023
Mặc dù kim ngạch XK của thủy sản Việt Nam vào thị trường Singapore giảm trong 9 tháng đầu năm 2023 (giá trị xuất khẩu đạt hơn 79,35 triệu SGD, giảm 6,6%) song thủy sản Việt Nam vẫn giữ được vị trí quan trọng trên thị trường Singapore với thị phần khoảng 9,03%. Các số liệu thống kê ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy, kim ngạch XK thủy sản từ Việt Nam sang Singapore trong 9 tháng đầu năm 2023 tăng cao ở nhiều nhóm ngành hàng như: Nhóm thủy sản thủy sinh – HS0308 (tăng 85,71%); Nhóm cá tươi, cá ướp lạnh – HS0302 (tăng 46,18%); nhóm tôm, cua, thủy sản giáp xác – HS0306 (tăng 15,93%). Mặt hàng XK chủ lực là cá phi lê đông lạnh (HS0304) tăng trưởng âm (-4,9%). Hai nhóm XK chính khác là cá chế biến (HS 0305) và cá tươi (HS 0301) cũng suy giảm mạnh (lần lượt giảm 42,72% và 14,38%).
Bảng 4: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản từ Việt Nam của Singapore 9 tháng đầu năm 2023 (nghìn SGD) | |||||
Sản phẩm | 9T2021 | 9T2022 | 9T2023 | 2022 tăng/giảm cùng kỳ 2021 | 2023 tăng/giảm cùng kỳ 2022 |
Thuỷ sản (HS03) | 68,357 | 84,957 | 79,348 | 24.28% | -6.60% |
Cá tươi (HS 0301) | 3,017 | 3,970 | 3,399 | 31.59% | -14.38% |
Cá tươi, ướp lạnh (HS 0302) | 644 | 576 | 842 | -10.56% | 46.18% |
Cá đông lạnh (HS 0303) | 2,510 | 2,485 | 2,369 | -1.00% | -4.67% |
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS 0304) | 32,974 | 44,229 | 42,062 | 34.13% | -4.90% |
Cá chế biến (HS 0305) | 10,344 | 13,476 | 7,719 | 30.28% | -42.72% |
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306) | 14,951 | 16,119 | 18,686 | 7.81% | 15.93% |
Thủy sản thân mềm (HS 0307) | 3,881 | 4,080 | 4,231 | 5.13% | 3.70% |
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308) | 37 | 21 | 39 | -43.24% | 85.71% |
Các số liệu thống kê thể hiện được vị trí và vai trò quan trọng của thủy sản Việt Nam tại thị trường Singapore. Tuy nhiên, để có thể nâng cao thứ hạng cũng như giá trị xuất khẩu thủy sản sang Singapore, Việt Nam cần tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng các mặt hàng thủy sản mặc dù hiện nay chưa có vụ việc nào liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm được thông báo cho Thương vụ. Gần đây, tình trạng lạm phát gia cao cũng là một thách thức không nhỏ cho ngành thủy sản các nước xuất khẩu vào Singapore trong đó có Việt Nam. Nước nào tận dụng được lợi thế về logistics cũng như giảm thiểu được các chi phí sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh lớn hơn trong xuất khẩu hàng hóa vào Singapore.
Qua trao đổi nắm tình hình với Hiệp hội các ngành công nghiệp thủy sản Singapore (SIAS), nhiều doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản của Singapore cho biết, xu hướng nhu cầu tiêu dùng thủy sản toàn cầu sẽ còn tiếp tục giảm trong năm nay. Nhiều thị trường lớn như Trung Quốc, Mỹ chưa có dấu hiệu khả quan. Do vậy, các doanh nghiệp cần lưu ý giữ vững các mối khách hàng hiện có, đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu, tuân thủ các yêu cầu của thị trường sở tại, tránh các rắc rối không đáng có xảy ra, nhất là các điều kiện tiêu chuẩn mềm có tính chất như rào cản kỹ thuật.