1. Tình hình XNK của Singapore tháng 1 năm 2023:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 1/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt gần 93,97 tỷ SGD, giảm 10,4%, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 49,57 tỷ SGD, giảm 9,61% và nhập khẩu (NK) gần 44,4 tỷ SGD, giảm 11,26% so với tháng 1/2022.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt gần 22,4 tỷ SGD (giảm 9,53%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt gần 27,2 tỷ SGD (giảm 9,68%), chiếm lần lượt 45,14% và 54,86% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 1 năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | T1/2022 | T1/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 104,872,485 | 93,968,869 | -10.40 |
2 | Xuất khẩu | 54,845,697 | 49,575,205 | -9.61 |
3 | Nhập khẩu | 50,026,788 | 44,393,664 | -11.26 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 24,736,832 | 22,380,119 | -9.53 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 30,108,865 | 27,195,085 | -9.68 |
Điều này cho thấy tác động của những nhân tố tiêu cực bên ngoài, nhất là tình trạng lạm phát cao và sự giảm tốc của các nền kinh tế lớn trên thế giới, là rất rõ rệt đối với kinh tế khu vực, trong đó có Singapore.
Tháng 1 cũng là tháng có nhiều ngày nghỉ lễ Tết, nhất là với các nước có Tết Nguyên đán, đây cũng là một trong những lý do khiến kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 1 giảm mạnh.
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét riêng trong tháng 1 của năm 2023):
Bảng 2: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong tháng 1 của năm 2023 | |||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Đối tác | T1/2022 | T1/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Trung Quốc | 13,550,722 | 13,378,634 | -1.27 | |
2 | Malaysia | 11,006,880 | 9,828,081 | -10.71 | |
3 | Mỹ | 9,578,853 | 9,507,982 | -0.74 | |
4 | Đài Loan | 9,828,699 | 6,578,715 | -33.07 | |
5 | Indonesia | 5,545,890 | 5,641,343 | 1.72 | |
6 | Hàn Quốc | 5,481,088 | 5,012,909 | -8.54 | |
7 | Nhật Bản | 4,674,431 | 4,270,243 | -8.65 | |
8 | Hong Kong | 7,023,798 | 4,181,563 | -40.47 | |
9 | Thái Lan | 3,465,032 | 3,456,994 | -0.23 | |
10 | Việt Nam | 2,359,629 | 2,461,655 | 4.32 | |
11 | Australia | 2,332,755 | 2,434,275 | 4.35 | |
12 | Ấn Độ | 2,485,320 | 2,248,163 | -9.54 | |
13 | Đức | 1,823,508 | 2,126,328 | 16.61 | |
14 | Pháp | 1,872,846 | 2,110,817 | 12.71 | |
15 | Phillipines | 2,107,015 | 1,767,315 | -16.12 |
Trong tháng 1 của năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 10/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 79,82% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có kim ngạch giảm mạnh như Hong Kong (giảm 40,47%), Đài Loan (giảm 33,07%), Phillipines (giảm 16,12%)… Trung Quốc, Malaysia, Mỹ và Đài Loan là 4 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt là: 13,38 tỷ SGD, 9,83 tỷ SGD; 9,51 tỷ SGD và 6,58 tỷ SGD.
Trong tháng 1 của năm 2023, Việt Nam vươn lên vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 10 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 2,46 tỷ SGD, tăng 4,32 %. Đáng chú ý, Việt Nam là 1 trong 5 đối tác giữ được mức tăng trưởng kim ngạch thương mại dương với Singapore, cùng với các nước Đức (tăng 16,61%), Pháp (tăng 12,71%), Australia (tăng 4,35%), Indonesia (tăng 1,72%).
Về nhập khẩu: Trong tháng 1 của năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia… Việt Nam hiện nằm trong nhóm 20 đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore (đứng thứ 20/20) với kim ngạch 521 triệu SGD (giảm 7,13%) 14/20 thị trường tăng trưởng âm với nhiều đối tác có mức giảm mạnh như Thụy Sỹ (giảm 51,09%), Philippines (giảm 44,66%), Đài Loan (giảm 38,72%), UAE (giảm 35,52%)…
Bảng 3: Thống kê nhập khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong tháng 1 của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | T1/2022 | T1/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 6,387,242 | 7,359,846 | 15.23 |
2 | Mỹ | 4,451,719 | 5,241,875 | 17.75 |
3 | Malaysia | 6,180,062 | 4,840,965 | -21.67 |
4 | Đài Loan | 6,978,727 | 4,276,014 | -38.73 |
5 | Hàn Quốc | 3,341,610 | 2,913,168 | -12.82 |
6 | Nhật Bản | 2,448,743 | 2,144,103 | -12.44 |
7 | Indonesia | 1,854,041 | 1,759,608 | -5.09 |
8 | Pháp | 1,426,667 | 1,609,023 | 12.78 |
9 | Thái Lan | 1,239,894 | 1,145,674 | -7.60 |
10 | United Arab Emirates | 1,619,973 | 1,044,573 | -35.52 |
11 | Đức | 1,038,822 | 963,837 | -7.22 |
12 | Anh | 948,415 | 870,329 | -8.23 |
13 | Australia | 682,538 | 869,481 | 27.39 |
14 | Ấn Độ | 851,347 | 826,219 | -2.95 |
15 | Saudi Arabia | 920,723 | 806,024 | -12.46 |
18 | Thuỵ sỹ | 1,374,633 | 672,276 | -51.09 |
16 | Qatar | 429,490 | 616,918 | 43.64 |
17 | Italia | 567,318 | 609,123 | 7.37 |
19 | Philippines | 1,024,236 | 566,788 | -44.66 |
20 | Việt Nam | 561,237 | 521,239 | -7.13 |
Về xuất khẩu: Trong tháng 1 năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc (6 tỷ SGD, giảm gần 16%), Malaysia (4,98 tỷ SGD, tăng 3,32%), Mỹ (4,26 tỷ SGD, giảm 16,79%), Hong Kong (3,88 tỷ SGD, giảm 40,33%), Indonesia (3,88 tỷ SGD, tăng 5,14%), Thái Lan (2,31 tỷ SGD, tăng 3,87%)… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore với kim ngạch 1,94 tỷ SGD, tăng 7,9%. 10/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore đạt mức tăng trưởng dương, một số thị trường có mức tăng khá cao như Myanmar (tăng 55,54%), Đức (tăng 48,15%), Bỉ (tăng 24,22%)… Trong khi đó, một số đối tác có mức kim ngạch giảm mạnh như Hong Kong (giảm 40,33%), Hà Lan (giảm 25,75%), UAE (giảm 24,49%)…
Bảng 4: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong tháng 1 của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | T1/2022 | T1/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 7,163,479 | 6,018,789 | -15.98 |
2 | Malaysia | 4,826,818 | 4,987,116 | 3.32 |
3 | Mỹ | 5,127,133 | 4,266,107 | -16.79 |
4 | Hong Kong | 6,509,744 | 3,884,246 | -40.33 |
5 | Indonesia | 3,691,849 | 3,881,735 | 5.14 |
6 | Thái Lan | 2,225,138 | 2,311,320 | 3.87 |
7 | Đài Loan | 2,849,971 | 2,302,701 | -19.20 |
8 | Nhật Bản | 2,225,689 | 2,126,140 | -4.47 |
9 | Hàn Quốc | 2,139,479 | 2,099,741 | -1.86 |
10 | Việt Nam | 1,798,392 | 1,940,416 | 7.90 |
11 | Australia | 1,650,218 | 1,564,793 | -5.18 |
12 | Ấn Độ | 1,633,973 | 1,421,944 | -12.98 |
13 | Philippines | 1,082,779 | 1,200,527 | 10.87 |
14 | Đức | 784,687 | 1,162,492 | 48.15 |
15 | Bỉ | 702,940 | 873,203 | 24.22 |
18 | Hà Lan | 1,133,245 | 841,475 | -25.75 |
16 | United Arab Emirates | 810,537 | 612,049 | -24.49 |
17 | Panama | 511,740 | 566,931 | 10.78 |
19 | Liberia | 464,778 | 565,788 | 21.73 |
20 | Myanmar | 325,864 | 506,858 | 55.54 |
1.3 Theo ngành hàng (xét trong tháng 1/2023):
Về XK: Trong tháng 1/2023, phần lớn các nhóm ngành hàng XK chính của Singapore ra thế giới (15/21 nhóm) giảm, khiến kim ngạch XK giảm 9,61%. Đáng chú ý, 3/5 nhóm ngành hàng xuất khẩu chủ lực (kim ngạch trên 2 tỷ SGD) tăng trưởng âm là: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (17,3 tỷ SGD, giảm 14,72%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (7,52 tỷ SGD, giảm 9,66%); máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (2,1 tỷ SGD, giảm 9,33%), trong đó nhóm có giá trị XK lớn nhất là máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện có tháng thứ 4 liên tiếp tăng trưởng âm. 12/21 nhóm có tỷ trọng trung bình (dưới 2 tỷ SGD) tiếp tục tăng trưởng âm trong tháng 1/2023. Một số nhóm có mức giảm mạnh như: Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (giảm 35,94%); Các sản phẩm từ sắt thép (giảm 34,55%); Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (giảm 29,19%); Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (giảm 26,59%)… 4/21 nhóm có tỷ trọng trung bình vẫn giữ được mức tăng trưởng dương là, hàng hóa khác (tăng 97,37%), Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (tăng 15,01%), hóa chất (tăng 6,77%); Rượu và đồ uống (tăng 0.97%).
Về NK: Trong tháng 1/2023, 12/21 nhóm ngành hàng NK chính của Singapore từ thế giới tăng trưởng âm, 9/21 nhóm ngành còn lại tăng trưởng dương, khiến kim ngạch NK của nước này giảm 11,26%. Đáng chú ý, 4/6 nhóm ngành hàng NK chủ lực của Singapore (kim ngạch trên 1 tỷ SGD) tăng trưởng âm, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (13,58 tỷ SGD, giảm 21,64%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (9,64 tỷ SGD, giảm 10,08%); ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (2,19 tỷ SGD, giảm 23,81%); máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (1,34 tỷ SGD, giảm 18,09%). 2 nhóm ngành chủ lực giữ được mức tăng trưởng dương là xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (9,64 tỷ SGD, tăng 2,83%) và hóa chất (1,22 tỷ SGD, tăng 12,65%). 8/21 nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trung bình (dưới 1 tỷ SGD) tăng trưởng âm như: sắt thép (giảm 39,52%), nhựa và các sản phẩm từ nhựa(giảm 27,63%), dầu thực động vật và hóa chất (giảm 22,06%), các sản phẩm từ hóa chất (14,07%)…7/21 nhóm ngành hàng NK tỷ trọng trung bình tăng trưởng dương trong đó đáng chú ý nhóm tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ và vật phẩm lưu giữ của những người sưu tập tiếp tục đạt mức tăng đột biết (gần 3,12 lần – đạt 450,21 triệu SGD).
2. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 1, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt 2,46 tỷ SGD, tăng 4,32% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore đạt 521,24 triệu SGD, giảm 7,13% và NK từ Singapore vào Việt Nam khoảng 1,94 tỷ SGD, tăng 7,9%.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore đạt 569,47 triệu SGD, tăng 8,97% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt 1,37 tỷ SGD (chiếm 71%), tăng 7,64%.
Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,42 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 48,23 triệu SGD.
Bảng 5: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 1 năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | T1/2022 | T1/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,359,629 | 2,461,655 | 4.32 | |
2 | Xuất khẩu | 561,237 | 521,239 | -7.13 | |
3 | Nhập khẩu | 1,798,392 | 1,940,416 | 7.90 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 522,574 | 569,473 | 8.97 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,275,818 | 1,370,944 | 7.46 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore (tính trong tháng 1/2023):
Trong tháng 1/2023, 8/21 nhóm ngành hàng XK chính tăng trưởng âm, trong đó một số có mức giảm khá mạnh như giấy và các sản phẩm từ giấy (giảm 34,86%), các sản phẩm từ sắt thép (giảm 34,5%), thủy sản (giảm 31,64%), máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (giảm 26,6%)…. Đáng chú ý, 2/3 nhóm ngành có kim ngạch XK lớn nhất là máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tiếp tục sụt giảm khá mạnh (chỉ đạt 169,44 triệu SGD, giảm 14,72%) và thủy tinh, các sản phẩm từ thủy tin (chỉ đạt 94,2 triệu SGD, giảm 18,78%). Trong khi đó, nhóm ngành XK chủ lực có giá trị lớn thứ hai là lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện giữ được mức tăng trưởng dương (đạt 94,24 triệu SGD, tăng 9,56%).
Bảng 6a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 1 năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Mặt hàng | T1/2022 | T1/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 198,694 | 169,446 | -14.72 | |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 86,017 | 94,244 | 9.56 | |
3 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 75,192 | 61,069 | -18.78 | |
4 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 22,779 | 37,448 | 64.40 | |
5 | Giầy dép các loại (HS 64) | 15,334 | 21,909 | 42.88 | |
6 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 979 | 17,188 | 1655.67 | |
7 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 2,958 | 12,122 | 309.80 | |
8 | Quần áo may mặc (HS 61) | 12,876 | 12,000 | -6.80 | |
9 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 7,164 | 7,877 | 9.95 | |
10 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | – | 7,331 | ||
11 | Thủy sản (HS 03) | 9,378 | 6,411 | -31.64 | |
12 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 3,044 | 6,307 | 107.19 | |
13 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 5,726 | 6,061 | 5.85 | |
14 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 3,823 | 5,133 | 34.27 | |
15 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 5,835 | 4,283 | -26.60 | |
16 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 3,294 | 3,852 | 16.94 | |
17 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 5,586 | 3,659 | -34.50 | |
18 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 3,299 | 3,640 | 10.34 | |
19 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 2,859 | 3,510 | 22.77 | |
20 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 4,584 | 2,986 | -34.86 | |
21 | Rễ, rau, củ các loại (HS 07) | 2,893 | 2,619 | -9.47 |
Cùng với đó, một số nhóm ngành hàng khác cũng tăng trưởng với mức rất cao như nhóm ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (tăng 16,6 lần), muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng (tăng 3,09 lần), Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (tăng 1,07 lần), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng 64,4%)…
Bảng 6b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 1 năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Mặt hàng | T1/2022 | T1/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 958,415 | 1,111,634 | 15.99 | |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 205,872 | 367,472 | 78.50 | |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 136,669 | 100,687 | -26.33 | |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 107,030 | 60,279 | -43.68 | |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 44,108 | 39,657 | -10.09 | |
6 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 24,983 | 24,725 | -1.03 | |
7 | Bưu phẩm (HS 98) | 24,349 | 22,161 | -8.99 | |
8 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 32,140 | 18,751 | -41.66 | |
9 | Hóa chất hữu cơ (HS 29) | 35,344 | 15,518 | -56.09 | |
10 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 26,274 | 15,291 | -41.80 | |
11 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 22,851 | 15,281 | -33.13 | |
12 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 15,949 | 13,432 | -15.78 | |
13 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 18,570 | 9,618 | -48.21 | |
14 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 13,813 | 8,961 | -35.13 | |
15 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 4,725 | 8,556 | 81.08 | |
16 | Sắt thép (HS 72) | 14,760 | 8,036 | -45.56 | |
17 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 5,878 | 7,061 | 20.13 | |
18 | Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19) | 4,707 | 6,438 | 36.78 | |
19 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 7,371 | 5,855 | -20.57 | |
20 | Hàng hoá khác (HS 99) | 4,535 | 5,822 | 28.38 | |
21 | Giầy dép các loại (HS 64) | 4,678 | 5,176 | 10.65 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
Tháng 1/2023, mặc dù chỉ có 7/21 nhóm ngành hàng NK tăng trưởng dương nhưng trong số đó có 2 nhóm ngành hàng NK chiếm tỷ trọng lớn nhất (trị giá trên 100 triệu SGD) là máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (kim ngạch đạt 1,11 tỷ SGD, tăng gần 16%) và xăng dầu, sản phẩm từ dầu mỏ (đạt hơn 367,4 triệu SGD, tăng 78,5%). Một số ngành khác cũng có mức tăng trưởng tốt là xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (tăng 81,08%), sữa và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 36,78%), hàng hóa khác (tăng 28,38%)… Có 14/21 nhóm ngành hàng NK suy giảm, trong đó nhiều nhóm ngành có mức giảm mạnh như: hóa chất hữu cơ (giảm 56,1%), thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (giảm 48,21%), sắt thép (giảm 45,56%), nhựa và các sản phẩm từ nhựa (giảm 43,8%), rượu và đồ uống (giảm 41,66%)…