Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng thủy sản của Singapore Quý 1 năm 2023

5315

1. Tình hình NK thủy sản tại thị trường Singapore trong 3 tháng đầu năm 2023:

1.1 Theo số liệu của Cơ quan quản lý Doanh nghiệp Singapore, trong 3 tháng đầu năm 2023, Singapore đã nhập khẩu (NK) thủy sản từ gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch NK khoảng 282,8 triệu SGD, tăng 1,96% so với cùng kỳ năm 2022 (277,4 triệu SGD).

Nhóm sản phẩm thủy sản chiếm tỷ trọng lớntại thị trường Singapore gồm: tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS0306), chiếm 23,37% tổng lượng tiêu thụ của thị trường; tiếp đến là cá tươi, ướp lạnh (HS0302), chiếm 19,85%; cá đông lạnh (HS0303), chiếm 18,21%; cá phi lê, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS0304), chiếm 14,48%; thủy sản thân mềm (HS0307), chiếm 10,32%… Các nhóm mặt hàng như cá tươi, cá chế biến và thủy sản thủy sinh chiếm tỷ trọng tương đối thấp, lần lượt là 3,91%, 6,71% và 3,16%.

 Bảng 1: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản của Singapore với thế giới 3 tháng đầu năm 2023                                        (đơn vị: nghìn SGD) 
Sản phẩm3T20213T20223T20232022 tăng/giảm
cùng kỳ 2021
2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
Thị phần các loại thủy sản
Thuỷ sản (HS03)251,271277,429282,88010.41%1.96% 
Cá tươi (HS 0301)9,8349,75911,048-0.76%13.21%3.91%
Cá tươi, ướp lạnh  (HS 0302)50,65655,14256,1488.86%1.82%19.85%
Cá  đông lạnh  (HS 0303)35,43349,48551,49939.66%4.07%18.21%
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh  (HS 0304)38,99941,65440,9546.81%-1.68%14.48%
Cá chế biến  (HS 0305)13,24915,09318,96813.92%25.67%6.71%
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306)62,70166,88266,1096.67%-1.16%23.37%
Thủy sản thân mềm  (HS 0307)32,90731,78329,201-3.42%-8.12%10.32%
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308)7,3187,5808,9523.58%18.10%3.16%

1.2 Trong15 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào thị trường Singapore, Malaysia tiếp tục là nước dẫn đầu, tiếp theo là Na Uy ở vị trí thứ 2, Trung Quốc thứ 3, Nhật Bản thứ 4, Indonesia thứ 5 và Việt Nam tiếp tục giữ vị trí thứ 6.

Bảng 2: Top 15 nước xuất khẩu thủy sản vào thị trường Singapore
STTQuốc giaKim ngạch 3 tháng của năm 2022Kim ngạch 3 tháng của năm 2023Tăng giảm so với cùng kỳ 2022Thị phần tại thị trường Singapore 3T/2023
(đơn vị: nghìn SGD)(đơn vị: nghìn SGD)
1Malaysia37,91238,0910.47%13.47%
2Na Uy36,01134,005-5.57%12.02%
3Trung Quốc27,48529,1436.03%10.30%
4Nhật Bản29,50327,773-5.86%9.82%
5Indonesia25,38726,6945.15%9.44%
6Việt Nam23,43823,333-0.45%8.25%
7Anh Quốc4,5409,081100.02%3.21%
8Ấn Độ9,1018,344-8.32%2.95%
9Tây Ban Nha5,6007,20528.66%2.55%
10Úc7,1236,875-3.48%2.43%
11Namibia4,1976,60557.37%2.33%
12Chi lê12,0886,293-47.94%2.22%
13Mỹ4,5715,37117.50%1.90%
14Thái Lan4,9805,2836.08%1.87%
15Hàn Quốc4,2315,13721.41%1.82%
 Tổng kim ngạch NK:277,429282,8801.96% 

Theo thống kê ở bảng 2, thị phần thủy sản của thị trường Singapore nhìn chung vẫn được chia đều cho các đối tác do mỗi nước đều có những thế mạnh xuất khẩu riêng, trong đó 6 quốc gia có thị phần lớn nhất chiếm từ 8% – 14%, cụ thể Malaysia (13,47%), Na Uy (12,02%), Trung Quốc (10,3%), Nhật Bản (9,82%), Indonesia (9,44%) và Việt Nam (8,25%). Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thế mạnh riêng và chi phối từng phân khúc khác nhau. Số liệu ở bảng 3 cho thấy, Malaysia có thế mạnh về các mặt hàng cá tươi sống và tôm, cua, thủy sản giáp xác với thị phần ở 2 phân khúc này lần lượt là 32,04% và 23,59%. Na Uy và Anh Quốc có thế mạnh về sản phẩm cá tươi, ướp lạnh. Việt Nam chiếm lĩnh thị trường thủy sản Singapore bằng các sản phẩm cá phi lê đông lạnh với thị phần 32,64%. Trung Quốc có lợi thế đối với các sản phẩm thủy sản thân mềm (chiếm 33,88% thị phần) và Nhật Bản có lợi thế về các loại thủy sản thủy sinh (chiếm 40,54% thị phần).

Thị phần còn lại chia đều cho hơn 90 đối tác khác, trong đó có Chi lê, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Úc, Namibia, Thái Lan, Hàn Quốc, Mỹ…

Trong chính sách đa dạng nguồn cung, Singapore liên tục tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu bằng nhiều chính sách khác nhau. Điều này khiến cho sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu thủy sản vào Singapore ngày càng lớn.

Bảng 3: Số liệu nhập khẩu thủy sản của Singapore 3 tháng đầu năm 2023 từ thế giới và Việt Nam theo các nhóm hàng
 Tổng KNNK của Singapore từ TG 3T2022Tổng KNNK của Singapore từ TG 3T2023Tăng/giảm kim ngạch so với cùng kỳTổng KNNK từ Việt Nam 3T2022Tổng KNNK từ Việt Nam 3T2023Tăng/giảm so với cùng kỳThị phần của Việt Nam tại thị trườngQuốc gia chiếm tỷ trọng thị trường lớn nhất
(nghìn SGD)(nghìn SGD)(nghìn SGD)(nghìn SGD)
Cá tươi (HS: 0301)9,75911,04813.21%1,8401,657-11.04%15.00%Malaysia 32.04%
Cá tươi, ướp lạnh (HS: 0302)55,14256,1481.82%12719334.20%0.34%Na Uy 48.02%
Cá  đông lạnh (HS: 0303)49,48551,4994.07%837675-24.00%1.31%Anh Quốc 14.14%
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS 0304)41,65440,954-1.68%11,25313,36615.81%32.64%Việt Nam 32.64%
Cá chế biến (HS 0305)15,09318,96825.67%4,4431,932-129.97%10.19%Peru 19,22%
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS: 0306)66,88266,109-1.16%3,8454,34311.47%6.57%Malaysia 23.59%
Thủy sản thân mềm (HS: 0307)31,78329,201-8.12%1,0871,1485.31%3.93%Trung Quốc 33.88%
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… (HS: 0308)7,5808,95218.10%51973.68%0.21%Nhật Bản 40.54%
Tổng các mặt hàng thủy sản277,429282,8801.96%23,43823,333-0.45% Malaysia 16.93%

1.3 Về mức tăng trưởng của 15 đối tác xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào Singapore, số liệu ở bảng 2 cho thấy, có 6/15 đối tác tăng trưởng âm gồm Na Uy (giảm 5,57%), Nhật Bản (giảm 5,86%), Việt Nam (giảm 0,45%). Ấn Độ (giảm 8,32%), Úc (giảm 3,48%) và Chi lê (giảm 47,94%); còn lại 9/15 thị trường nhập khẩu hàng đầu tăng trưởng dương, một số thị trường XK có mức tăng rất cao như Anh Quốc (tăng 100,02%), Namibia (tăng 57,37%), Tây Ban Nha (tăng 28,66%), Hàn Quốc (tăng 21,41%)… Malaysia tuy vẫn ở vị trí dẫn đầu song kim ngạch XK sang Singapore chỉ tăng nhẹ (0,47%).

2. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Singapore trong 3 tháng đầu năm 2023

Mặc dù kim ngạch XK của thủy sản Việt Nam vào thị trường Singapore giảm nhẹ trong 3 tháng đầu năm 2023 (giá trị xuất khẩu đạt hơn 23,3 triệu SGD, giảm 0,45%) song thủy sản Việt Nam vẫn giữ được vị trí quan trọng trên thị trường Singapore với thị phần khoảng 8,25%. Các số liệu thống kê ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy, kim ngạch XK thủy sản từ Việt Nam sang Singapore trong 3 tháng đầu năm 2023 tăng cao ở nhiều nhóm ngành hàng. Nhóm mặt hàng XK chủ lực là cá phi lê đông lạnh (HS0304) ghi nhận mức tăng trưởng rất tốt (18,78%), tuy nhiên hai nhóm XK chính khác là cá chế biến (HS 0305) và cá tươi (HS 0301) lại suy giảm mạnh (lần lượt giảm 56,52% và 9,95%). Trong khi đó, một số mặt hàng thủy sản tuy chiếm thị phần thấp nhưng có mức tăng trưởng dương cao như: thủy sản thủy sinh  (HS0308) tăng 280%; cá tươi ướp lạnh (HS0302) tăng 51,97%; tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS0306) tăng 12,95%.

                         Bảng 4: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản từ Việt Nam của Singapore 3 tháng đầu năm 2023 (nghìn SGD)
Sản phẩm3T20213T20223T20232022 tăng/giảm
cùng kỳ 2021
2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
Thuỷ sản (HS03)21,20023,43823,33310.56%-0.45%
Cá tươi (HS 0301)1,5281,8401,65720.42%-9.95%
Cá tươi, ướp lạnh  (HS 0302)268127193-52.61%51.97%
Cá  đông lạnh  (HS 0303)7738376758.28%-19.35%
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh  (HS 0304)10,55111,25313,3666.65%18.78%
Cá chế biến  (HS 0305)3,1484,4431,93241.14%-56.52%
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306)3,9783,8454,343-3.34%12.95%
Thủy sản thân mềm  (HS 0307)9531,0871,14814.06%5.61%
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308)1519400.00%280.00%

Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]