1. Tình hình XNK của Singapore tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 4/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 94,5 tỷ SGD, giảm 18,78% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 49,35 tỷ SGD, giảm 18,07% và nhập khẩu (NK) hơn 45,15 tỷ SGD, giảm 19,54%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 24,02 tỷ SGD (giảm 15,34%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 25,31 tỷ SGD (giảm 20,49%), chiếm lần lượt 48,67% và 53,37% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 4 năm 2023 | |||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
Hạng mục | T4/2022 | T4/2023 | Tăng, giảm (%) | ||
1 | Xuất nhập khẩu | 116,353,345 | 94,505,568 | -18.78 | |
2 | Xuất khẩu | 60,237,343 | 49,354,063 | -18.07 | |
3 | Nhập khẩu | 56,116,002 | 45,151,505 | -19.54 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 28,376,085 | 24,022,289 | -15.34 | |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 31,861,258 | 25,331,774 | -20.49 |
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 392,4 SGD, giảm 10,7 % so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK gần 208,3 tỷ SGD (giảm 9,53%) và NK gần 184,12 tỷ SGD (giảm 11,98%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 4 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | 4T/2022 | 4T/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 439,388,221 | 392,394,753 | -10.70 |
2 | Xuất khẩu | 230,207,076 | 208,275,136 | -9.53 |
3 | Nhập khẩu | 209,181,145 | 184,119,617 | -11.98 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 106,810,773 | 96,204,285 | -9.93 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 123,396,303 | 112,070,850 | -9.18 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 4 tháng đầu năm 2023):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 4 tháng đầu năm 2023 | |||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Đối tác | 4T/2022 | 4T/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Trung Quốc | 54,462,077 | 51,789,373 | -4.91 | |
2 | Mỹ | 42,397,767 | 42,501,137 | 0.24 | |
3 | Malaysia | 48,015,975 | 41,808,678 | -12.93 | |
4 | Đài Loan | 39,387,736 | 28,272,381 | -28.22 | |
5 | Indonesia | 23,924,477 | 22,869,446 | -4.41 | |
6 | Hàn Quốc | 22,568,897 | 20,160,371 | -10.67 | |
7 | Hong Kong | 28,069,803 | 20,091,600 | -28.42 | |
8 | Nhật Bản | 21,206,972 | 18,633,468 | -12.14 | |
9 | Thái Lan | 14,189,293 | 13,512,064 | -4.77 | |
10 | Australia | 10,986,134 | 10,199,617 | -7.16 | |
11 | Việt Nam | 10,192,219 | 9,587,056 | -5.94 | |
12 | Ấn Độ | 10,583,665 | 9,084,783 | -14.16 | |
13 | Đức | 7,866,643 | 8,605,265 | 9.39 | |
14 | Pháp | 7,120,988 | 7,802,112 | 9.57 | |
15 | Philippines | 8,638,827 | 6,900,236 | -20.13 |
Trong 4 tháng đầu năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 12/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 79,47% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm khá lớn như Hong Kong (giảm 28,42%), Đài Loan (giảm 28,22%), Philippines (giảm 20,13%)… Trung Quốc, Mỹ và Malaysia vẫn là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại xấp xỉ lần lượt là: 51,79 tỷ SGD, 42,5 tỷ SGD và 41,8 tỷ SGD. Trong 4 tháng đầu năm, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 11 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều khoảng 9,58 tỷ SGD, giảm 5,94%.
Về nhập khẩu: Trong 4 tháng đầu năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia… Việt Nam hiện đứng thứ 21 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 14/21 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm cao như Philippines (giảm 43,71%), UAE (giảm 41,16%), Saudi Arabia (giảm 29,12%), Đài Loan (giảm 30,14%)… Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất trong 4 tháng đầu năm, với kim ngạch hơn 25,32 tỷ SGD, tăng 5,64%. Tiếp theo sau là Malaysia (thứ 2) và Mỹ (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 21,6 tỷ SGD (giảm 18,02%) và 21,34 tỷ SGD (tăng 0,29%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất trong 4 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 4T/2022 | 4T2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 23,975,946 | 25,328,134 | 5.64 |
2 | Malaysia | 26,354,879 | 21,606,996 | -18.02 |
3 | Mỹ | 21,277,618 | 21,339,797 | 0.29 |
4 | Đài Loan | 27,782,995 | 19,408,563 | -30.14 |
5 | Hàn Quốc | 13,969,732 | 11,034,646 | -21.01 |
6 | Nhật Bản | 11,648,150 | 10,050,599 | -13.72 |
7 | Indonesia | 8,253,269 | 7,320,222 | -11.31 |
8 | Pháp | 5,344,665 | 6,276,648 | 17.44 |
9 | Thái Lan | 6,249,898 | 5,370,820 | -14.07 |
10 | Đức | 4,655,037 | 4,604,107 | -1.09 |
11 | UAE | 7,490,970 | 4,407,968 | -41.16 |
12 | Anh | 3,478,455 | 3,855,576 | 10.84 |
13 | Thuỵ sỹ | 4,208,112 | 3,685,650 | -12.42 |
14 | Australia | 3,641,776 | 3,367,620 | -7.53 |
15 | Ấn Độ | 4,073,587 | 3,144,854 | -22.80 |
18 | Saudi Arabia | 4,429,405 | 3,139,533 | -29.12 |
16 | Brazil | 2,606,455 | 2,745,382 | 5.33 |
17 | PHILIPPINES | 4,225,249 | 2,378,240 | -43.71 |
19 | ITALY | 2,103,414 | 2,344,722 | 11.47 |
20 | QATAR | 1,900,731 | 2,280,039 | 19.96 |
21 | Việt Nam | 2,464,534 | 2,089,145 | -15.23 |
Về xuất khẩu: Trong 4 tháng đầu năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Hong Kong, Indonesia, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. 8/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore vẫn giữ mức tăng trưởng dương, một số thị trường có mức tăng khá cao như Đức (tăng 24,58%), Liberia (tăng 13,85%)… Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, lần lượt đạt kim ngạch 26,46 tỷ SGD (giảm 13,20%), 21,16 tỷ SGD (tawng 0,2%), và 20,2 tỷ SGD (giảm 6,74%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 4 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 4T/2022 | 4T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 30,486,130 | 26,461,239 | -13.20 |
2 | Mỹ | 21,120,148 | 21,161,341 | 0.20 |
3 | Malaysia | 21,661,096 | 20,201,682 | -6.74 |
4 | Hong Kong | 26,600,918 | 19,028,929 | -28.47 |
5 | Indonesia | 15,671,208 | 15,549,224 | -0.78 |
6 | Hàn Quốc | 8,599,165 | 9,125,725 | 6.12 |
7 | Đài Loan | 11,604,741 | 8,863,817 | -23.62 |
8 | Nhật Bản | 9,558,822 | 8,582,869 | -10.21 |
9 | Thái Lan | 7,939,395 | 8,141,244 | 2.54 |
10 | Việt Nam | 7,727,684 | 7,497,910 | -2.97 |
11 | Australia | 7,344,357 | 6,831,997 | -6.98 |
12 | Ấn Độ | 6,510,078 | 5,939,928 | -8.76 |
13 | Philippines | 4,413,579 | 4,521,996 | 2.46 |
14 | Đức | 3,211,606 | 4,001,158 | 24.58 |
15 | Bỉ | 3,824,236 | 3,857,163 | 0.86 |
18 | Hà Lan | 4,990,281 | 3,810,158 | -23.65 |
16 | United Arab Emirates | 2,521,578 | 2,392,680 | -5.11 |
17 | Panama | 2,286,722 | 2,317,038 | 1.33 |
19 | Liberia | 2,029,043 | 2,309,999 | 13.85 |
20 | Quần đảo Marshall | 2,238,817 | 2,053,954 | -8.26 |
1.3 Theo ngành hàng:
Về XK: Trong tháng 4/2023, 4/5 ngành hàng XK chủ lực (kim ngạch trên 3 tỷ SGD) của Singapore ra thế giới tăng trưởng âm, hầu hết với mức giảm mạnh, như: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (15,93 tỷ SGD, giảm 26,24%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (7,85 tỷ SGD, giảm 10,86%), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (6,01 tỷ SGD, giảm 25,92%), bưu phẩm (3,26 tỷ SGD, giảm 15,15%). Nhóm ngành duy nhất có được mức tăng trưởng dương đột biến là hóa chất (3,18 tỷ SGD, tăng 95,33%). Trong khi đó hầu hết các nhóm ngành hàng có tỷ trọng trung bình (dưới 3 tỷ SGD), đều tăng trưởng âm. Chỉ có 3 nhóm còn giữ được mức tăng trưởng dương nhưng cũng không cao là: da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (tăng 5,53%), Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (tăng 3,14%) và rượu và đồ uống (tăng 1,11%).
Về NK: Trong tháng 4/2023, ngoại trừ nhóm Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn giữ được mức tăng trưởng dương khá tốt (3,4 tỷ SGD, tăng 17,19%), cả 3 nhóm ngành hàng NK chủ lực của Singapore từ thế giới đều tăng trưởng âm, trong đó 2 nhóm có kim ngạch NK lớn nhất tiếp tục chứng kiến mức sụt giảm mạnh là máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (13,61 tỷ SGD, giảm 25,27%) và xăng dầu và sản phẩm từ dầu mỏ (8,74 tỷ SGD, giảm 32,74%), khiến kim ngạch NK của nước này giảm 19,54%. Hầu hết các nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trung bình (dưới 3 tỷ SGD) đều tăng trưởng âm, trừ 3 nhóm ngành là hàng hóa khác (tăng 88,16%), Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (tăng 4,64%), rượu và đồ uống (tăng 0,12%).
2. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 4, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,19 tỷ SGD, giảm 20,28% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore chỉ đạt hơn 498,51 triệu SGD, giảm 39,29% và NK từ Singapore vào Việt Nam gần 1,69 tỷ SGD, giảm 12,16%.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore đạt 554,94 triệu SGD, giảm 21,61% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt hơn 1,13 tỷ SGD (chiếm 67%), giảm 6,66%. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,19 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 56,42 triệu SGD.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 9,59 tỷ SGD, giảm 5,94% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK đạt gần 2,09 tỷ SGD, giảm 15,23% và NK gần 7,5 tỷ SGD, tăng 2,97%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 70,5% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 5,29 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 121,64 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 4 năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | T4/2022 | T4/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,743,658 | 2,187,195 | -20.28 | |
2 | Xuất khẩu | 821,194 | 498,512 | -39.29 | |
3 | Nhập khẩu | 1,922,464 | 1,688,683 | -12.16 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 707,881 | 554,935 | -21.61 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,214,582 | 1,133,748 | -6.66 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 4 tháng đầu năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | 4T/2022 | 4T/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 10,192,219 | 9,587,056 | -5.94 | |
2 | Xuất khẩu | 2,464,534 | 2,089,145 | -15.23 | |
3 | Nhập khẩu | 7,727,684 | 7,497,910 | -2.97 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 2,316,012 | 2,210,781 | -4.54 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 5,411,673 | 5,287,130 | -2.30 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 4/2023, 3 nhóm ngành XK chủ lực của Việt Nam tiếp tục sụt giảm rất mạnh, cụ thể: Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (giảm 29,98%), lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 45,64%), Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (giảm 22,91%). Các nhóm ngành còn lại có sự tăng trưởng (9 ngành) và sụt giảm (9 ngành) đan xen. Một số nhóm có mức tăng trưởng mạnh, chủ yếu thuộc nhóm nguyên vật liệu xây dựng và công nghiệp như: nhôm và các sản phẩm từ nhôm (tăng 486%); muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng (tăng 115%), các sản phẩm từ sắt thép (tăng 107%). Các nhóm có mức sụt giảm khá cao là xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 42,05%), quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (giảm 30,61%), gạo và ngũ cốc (giảm 24,38%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 4 năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Mặt hàng | T4/2022 | T4/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 266,282 | 186,445 | -29.98 | |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 134,210 | 72,955 | -45.64 | |
3 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 73,217 | 56,443 | -22.91 | |
4 | Giầy dép các loại (HS 64) | 16,745 | 18,419 | 10.00 | |
5 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 6,626 | 14,284 | 115.58 | |
6 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 23,282 | 13,492 | -42.05 | |
7 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 5,807 | 12,046 | 107.44 | |
8 | Nhôm và sản phẩm từ nhôm (HS 76) | 1,900 | 11,134 | 486.00 | |
9 | Thủy sản (HS 03) | 9,972 | 9,518 | -4.55 | |
10 | Quần áo may mặc (HS 61) | 10,690 | 8,885 | -16.88 | |
11 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 8 | 8,362 | 104425.00 | |
12 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 7,219 | 5,459 | -24.38 | |
13 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 4,349 | 5,354 | 23.11 | |
14 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 7,553 | 5,241 | -30.61 | |
15 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 4,144 | 5,119 | 23.53 | |
16 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 7,340 | 4,589 | -37.48 | |
17 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 2,068 | 3,707 | 79.26 | |
18 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 4,316 | 3,676 | -14.83 | |
19 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 2,158 | 3,598 | 66.73 | |
20 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 3,202 | 2,976 | -7.06 | |
21 | Các chế phẩm từ thịt, cá, động vật, giáp xác, thân mềm và thủy sinh khác (HS 16) | 3,876 | 2,967 | -23.45 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
Có 12/21 nhóm ngành hàng NK suy giảm trong đó cả 3 nhóm ngành NK từ Singapore lớn nhất của Việt Nam đều suy giảm là máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại giảm mạnh (kim ngạch 746,5 triệu SGD, giảm 2,51%), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (kim ngạch 308,06 triệu USD, giảm 11,35%) lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng (kim ngạch 117,32 triệu SGD, giảm 32,85%). 9/21 nhóm ngành hàng còn lại vẫn giữ được tăng trưởng dương, một số có mức tăng cao như: Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng gần 64%), Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (tăng 50%), rượu và đồ uống (tăng 31,55%)….
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 4 năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Mặt hàng | T3/2022 | T3/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 765,717 | 746,507 | -2.51 | |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 347,526 | 308,066 | -11.35 | |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 174,708 | 117,320 | -32.85 | |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 127,407 | 81,942 | -35.68 | |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 52,897 | 51,587 | -2.48 | |
6 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 31,106 | 37,351 | 20.08 | |
7 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 41,397 | 34,264 | -17.23 | |
8 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 19,906 | 32,635 | 63.95 | |
9 | Hóa chất (HS 29) | 50,810 | 30,859 | -39.27 | |
10 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 33,430 | 23,680 | -29.17 | |
11 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 14,276 | 18,780 | 31.55 | |
12 | Bưu phẩm (HS 98) | 26,651 | 18,649 | -30.03 | |
13 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 11,924 | 15,654 | 31.28 | |
14 | Sắt thép (HS 72) | 39,666 | 15,059 | -62.04 | |
15 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 12,642 | 13,956 | 10.39 | |
16 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 13,561 | 13,423 | -1.02 | |
17 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 11,278 | 11,744 | 4.13 | |
18 | Dược phẩm (HS 30) | 8,230 | 8,719 | 5.94 | |
19 | Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19) | 5,361 | 8,044 | 50.05 | |
20 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 8,400 | 8,040 | -4.29 | |
21 | Nhôm và sản phẩm từ nhôm (HS 76) | 6,046 | 7,862 | 30.04 |