Tình hình xuất nhập khẩu của Singapore tháng 4 năm 2023

5167

1. Tình hình XNK của Singapore tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023:

1.1 Tổng quan:

Trong tháng 4/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 94,5 tỷ SGD, giảm 18,78% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 49,35 tỷ SGD, giảm 18,07% và nhập khẩu (NK) hơn 45,15 tỷ SGD, giảm 19,54%.

Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 24,02 tỷ SGD (giảm 15,34%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 25,31 tỷ SGD (giảm 20,49%), chiếm lần lượt 48,67% và 53,37% tổng kim ngạch XK của Singapore.

Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 4 năm 2023
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
 Hạng mụcT4/2022T4/2023Tăng, giảm (%) 
1Xuất nhập khẩu116,353,34594,505,568-18.78 
2Xuất khẩu60,237,34349,354,063-18.07 
3Nhập khẩu56,116,00245,151,505-19.54 
4+ Hàng có xuất xứ từ Singapore28,376,08524,022,289-15.34 
5 + Hàng tái xuất đi nước thứ ba31,861,25825,331,774-20.49 

Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 392,4 SGD, giảm 10,7 % so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK gần 208,3 tỷ SGD (giảm 9,53%) và NK gần 184,12 tỷ SGD (giảm 11,98%).

Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 4 tháng đầu năm 2023
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
 Hạng mục4T/20224T/2023Tăng, giảm (%)
1Xuất nhập khẩu439,388,221392,394,753-10.70
2Xuất khẩu230,207,076208,275,136-9.53
3Nhập khẩu209,181,145184,119,617-11.98
4+ Hàng có xuất xứ từ Singapore106,810,77396,204,285-9.93
5 + Hàng tái xuất đi nước thứ ba123,396,303112,070,850-9.18

1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 4 tháng đầu năm 2023):

Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 4 tháng đầu năm 2023
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TTĐối tác4T/20224T/2023Tăng, giảm (%) 
1Trung Quốc54,462,07751,789,373-4.91 
2Mỹ42,397,76742,501,1370.24 
3Malaysia48,015,97541,808,678-12.93 
4Đài Loan39,387,73628,272,381-28.22 
5Indonesia23,924,47722,869,446-4.41 
6Hàn Quốc22,568,89720,160,371-10.67 
7Hong Kong28,069,80320,091,600-28.42 
8Nhật Bản21,206,97218,633,468-12.14 
9Thái Lan14,189,29313,512,064-4.77 
10Australia10,986,13410,199,617-7.16 
11Việt Nam10,192,2199,587,056-5.94 
12Ấn Độ10,583,6659,084,783-14.16 
13Đức7,866,6438,605,2659.39 
14Pháp7,120,9887,802,1129.57 
15Philippines8,638,8276,900,236-20.13 

Trong 4 tháng đầu năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 12/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 79,47% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm khá lớn như Hong Kong (giảm 28,42%), Đài Loan (giảm 28,22%), Philippines (giảm 20,13%)… Trung Quốc, Mỹ và Malaysia vẫn là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại xấp xỉ lần lượt là: 51,79 tỷ SGD, 42,5 tỷ SGD và 41,8 tỷ SGD. Trong 4 tháng đầu năm, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 11 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều khoảng 9,58 tỷ SGD, giảm 5,94%.

Về nhập khẩu: Trong 4 tháng đầu năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia… Việt Nam hiện đứng thứ 21 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 14/21 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm cao như Philippines (giảm 43,71%), UAE (giảm 41,16%), Saudi Arabia (giảm 29,12%), Đài Loan (giảm 30,14%)… Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất trong 4 tháng đầu năm, với kim ngạch hơn 25,32 tỷ SGD, tăng 5,64%. Tiếp theo sau là Malaysia (thứ 2) và Mỹ (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 21,6 tỷ SGD (giảm 18,02%) và 21,34 tỷ SGD (tăng 0,29%).

Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất  trong 4 tháng đầu năm 2023
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TTĐối tác4T/20224T2023Tăng, giảm (%)
1Trung Quốc23,975,94625,328,1345.64
2Malaysia26,354,87921,606,996-18.02
3Mỹ21,277,61821,339,7970.29
4Đài Loan27,782,99519,408,563-30.14
5Hàn Quốc13,969,73211,034,646-21.01
6Nhật Bản11,648,15010,050,599-13.72
7Indonesia8,253,2697,320,222-11.31
8Pháp5,344,6656,276,64817.44
9Thái Lan6,249,8985,370,820-14.07
10Đức4,655,0374,604,107-1.09
11UAE7,490,9704,407,968-41.16
12Anh3,478,4553,855,57610.84
13Thuỵ sỹ4,208,1123,685,650-12.42
14Australia3,641,7763,367,620-7.53
15Ấn Độ4,073,5873,144,854-22.80
18Saudi Arabia4,429,4053,139,533-29.12
16Brazil2,606,4552,745,3825.33
17PHILIPPINES4,225,2492,378,240-43.71
19ITALY2,103,4142,344,72211.47
20QATAR1,900,7312,280,03919.96
21Việt Nam2,464,5342,089,145-15.23

Về xuất khẩu: Trong 4 tháng đầu năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Hong Kong, Indonesia, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. 8/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore vẫn giữ mức tăng trưởng dương, một số thị trường có mức tăng khá cao như Đức (tăng 24,58%), Liberia (tăng 13,85%)… Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, lần lượt đạt kim ngạch 26,46 tỷ SGD (giảm 13,20%), 21,16 tỷ SGD (tawng 0,2%), và 20,2 tỷ SGD (giảm 6,74%). 

Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 4 tháng đầu năm 2023
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TTĐối tác4T/20224T/2023Tăng, giảm (%)
1Trung Quốc30,486,13026,461,239-13.20
2Mỹ21,120,14821,161,3410.20
3Malaysia21,661,09620,201,682-6.74
4Hong Kong26,600,91819,028,929-28.47
5Indonesia15,671,20815,549,224-0.78
6Hàn Quốc8,599,1659,125,7256.12
7Đài Loan11,604,7418,863,817-23.62
8Nhật Bản9,558,8228,582,869-10.21
9Thái Lan7,939,3958,141,2442.54
10Việt Nam7,727,6847,497,910-2.97
11Australia7,344,3576,831,997-6.98
12Ấn Độ6,510,0785,939,928-8.76
13Philippines4,413,5794,521,9962.46
14Đức3,211,6064,001,15824.58
15Bỉ3,824,2363,857,1630.86
18Hà Lan4,990,2813,810,158-23.65
16United Arab Emirates2,521,5782,392,680-5.11
17Panama2,286,7222,317,0381.33
19Liberia2,029,0432,309,99913.85
20Quần đảo Marshall2,238,8172,053,954-8.26

1.3 Theo ngành hàng:

Về XK: Trong tháng 4/2023, 4/5 ngành hàng XK chủ lực (kim ngạch trên 3 tỷ SGD) của Singapore ra thế giới tăng trưởng âm, hầu hết với mức giảm mạnh, như: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (15,93 tỷ SGD, giảm 26,24%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (7,85 tỷ SGD, giảm 10,86%), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (6,01 tỷ SGD, giảm 25,92%), bưu phẩm (3,26 tỷ SGD, giảm 15,15%). Nhóm ngành duy nhất có được mức tăng trưởng dương đột biến là hóa chất (3,18 tỷ SGD, tăng 95,33%). Trong khi đó hầu hết các nhóm ngành hàng có tỷ trọng trung bình (dưới 3 tỷ SGD), đều tăng trưởng âm. Chỉ có 3 nhóm còn giữ được mức tăng trưởng dương nhưng cũng không cao là: da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (tăng 5,53%), Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (tăng 3,14%) và rượu và đồ uống (tăng 1,11%).

Về NK: Trong tháng 4/2023, ngoại trừ nhóm Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn giữ được mức tăng trưởng dương khá tốt (3,4 tỷ SGD, tăng 17,19%),  cả 3 nhóm ngành hàng NK chủ lực của Singapore từ thế giới đều tăng trưởng âm, trong đó 2 nhóm có kim ngạch NK lớn nhất tiếp tục chứng kiến mức sụt giảm mạnh là máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (13,61 tỷ SGD, giảm 25,27%) và xăng dầu và sản phẩm từ dầu mỏ (8,74 tỷ SGD, giảm 32,74%), khiến kim ngạch NK của nước này giảm 19,54%. Hầu hết các nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trung bình (dưới 3 tỷ SGD) đều tăng trưởng âm, trừ 3 nhóm ngành là hàng hóa khác (tăng 88,16%), Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (tăng 4,64%), rượu và đồ uống (tăng 0,12%).

2. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:

Về tổng quan, trong tháng 4, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,19 tỷ SGD, giảm 20,28% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore chỉ đạt hơn 498,51 triệu SGD, giảm 39,29% và NK từ Singapore vào Việt Nam gần 1,69 tỷ SGD, giảm 12,16%.

Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore đạt 554,94 triệu SGD, giảm 21,61% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt hơn 1,13 tỷ SGD (chiếm 67%), giảm 6,66%. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,19 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 56,42 triệu SGD.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 9,59 tỷ SGD, giảm 5,94% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK đạt gần 2,09 tỷ SGD, giảm 15,23% và NK gần 7,5 tỷ SGD, tăng 2,97%.

Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 70,5% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 5,29 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 121,64 triệu SGD.

Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 4 năm 2023
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
STTHạng mụcT4/2022T4/2023Tăng, giảm (%) 
1Xuất nhập khẩu2,743,6582,187,195-20.28 
2Xuất khẩu821,194498,512-39.29 
3Nhập khẩu1,922,4641,688,683-12.16 
4+ Hàng có xuất xứ từ Singapore707,881554,935-21.61 
5 + Hàng tái xuất từ nước thứ ba1,214,5821,133,748-6.66 

Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong
4 tháng đầu năm 2023
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
STTHạng mục4T/20224T/2023Tăng, giảm (%) 
1Xuất nhập khẩu10,192,2199,587,056-5.94 
2Xuất khẩu2,464,5342,089,145-15.23 
3Nhập khẩu7,727,6847,497,910-2.97 
4+ Hàng có xuất xứ từ Singapore2,316,0122,210,781-4.54 
5 + Hàng tái xuất từ nước thứ ba5,411,6735,287,130-2.30 

Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore

Trong tháng 4/2023, 3 nhóm ngành XK chủ lực của Việt Nam tiếp tục sụt giảm rất mạnh, cụ thể: Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (giảm 29,98%), lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 45,64%), Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (giảm 22,91%). Các nhóm ngành còn lại có sự tăng trưởng (9 ngành) và sụt giảm (9 ngành) đan xen. Một số nhóm có mức tăng trưởng mạnh, chủ yếu thuộc nhóm nguyên vật liệu xây dựng và công nghiệp như: nhôm và các sản phẩm từ nhôm (tăng 486%); muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng (tăng 115%), các sản phẩm từ sắt thép (tăng 107%). Các nhóm có mức sụt giảm khá cao là xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 42,05%), quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (giảm 30,61%), gạo và ngũ cốc (giảm 24,38%)…

Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 4 năm 2023
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
STTMặt hàngT4/2022T4/2023Tăng, giảm (%) 
1Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85)266,282186,445-29.98 
2Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84)134,21072,955-45.64 
3Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70)73,21756,443-22.91 
4Giầy dép các loại (HS 64)16,74518,41910.00 
5Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25)6,62614,284115.58 
6Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27)23,28213,492-42.05 
7Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73)5,80712,046107.44 
8Nhôm và sản phẩm từ nhôm (HS 76)1,90011,134486.00 
9Thủy sản (HS 03)9,9729,518-4.55 
10Quần áo may mặc (HS 61)10,6908,885-16.88 
11Dầu thực động vật, chất béo (HS 15)88,362104425.00 
12Gạo và ngũ cốc (HS 10)7,2195,459-24.38 
13Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48)4,3495,35423.11 
14Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62)7,5535,241-30.61 
15Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74)4,1445,11923.53 
16Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90)7,3404,589-37.48 
17Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24)2,0683,70779.26 
18Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32)4,3163,676-14.83 
19Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42)2,1583,59866.73 
20Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94)3,2022,976-7.06 
21Các chế phẩm từ thịt, cá, động vật, giáp xác, thân mềm và thủy sinh khác (HS 16)3,8762,967-23.45 

Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:

Có 12/21 nhóm ngành hàng NK suy giảm trong đó cả 3 nhóm ngành NK từ Singapore lớn nhất của Việt Nam đều suy giảm là máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại giảm mạnh (kim ngạch 746,5 triệu SGD, giảm 2,51%), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (kim ngạch 308,06 triệu USD, giảm 11,35%) lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng (kim ngạch 117,32 triệu SGD, giảm 32,85%). 9/21 nhóm ngành hàng còn lại vẫn giữ được tăng trưởng dương, một số có mức tăng cao như: Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng gần 64%), Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (tăng 50%),  rượu và đồ uống (tăng 31,55%)….

Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 4 năm 2023
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TTMặt hàngT3/2022T3/2023Tăng, giảm (%) 
1Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85)765,717746,507-2.51 
2Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27)347,526308,066-11.35 
3Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84)174,708117,320-32.85 
4Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39)127,40781,942-35.68 
5Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33)52,89751,587-2.48 
6Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90)31,10637,35120.08 
7Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21)41,39734,264-17.23 
8Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24)19,90632,63563.95 
9Hóa chất (HS 29)50,81030,859-39.27 
10Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38)33,43023,680-29.17 
11Rượu và đồ uống (HS 22)14,27618,78031.55 
12Bưu phẩm (HS 98)26,65118,649-30.03 
13Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71)11,92415,65431.28 
14Sắt thép (HS 72)39,66615,059-62.04 
15Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88)12,64213,95610.39 
16Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48)13,56113,423-1.02 
17Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91)11,27811,7444.13 
18Dược phẩm (HS 30)8,2308,7195.94 
19Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19)5,3618,04450.05 
20Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87)8,4008,040-4.29 
21Nhôm và sản phẩm từ nhôm (HS 76)6,0467,86230.04 
Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]