1. Tình hình XNK của Singapore tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2023:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 9/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 103,77 tỷ SGD, giảm 12,29% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 54,54 tỷ SGD, giảm 12,73% và nhập khẩu (NK) hơn 49,22 tỷ SGD, giảm 11,78%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt gần 23,43 tỷ SGD (giảm 14,74%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt gần 31,12 tỷ SGD (giảm 11,16%), chiếm lần lượt 42,95% và 57,05% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 9 năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T9/2022 | T9/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 118,306,444 | 103,770,903 | -12.29 |
2 | Xuất khẩu | 62,507,132 | 54,547,037 | -12.73 |
3 | Nhập khẩu | 55,799,312 | 49,223,866 | -11.78 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 27,479,097 | 23,428,216 | -14.74 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 35,028,035 | 31,118,821 | -11.16 |
Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 894,15 tỷ SGD, giảm 14,51 % so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK hơn 472,53 tỷ SGD (giảm 13,17%) và NK hơn 421,61 tỷ SGD (giảm 15,97%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 9 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 9T/2022 | 9T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 1,045,956,686 | 894,149,690 | -14.51 |
2 | Xuất khẩu | 544,227,423 | 472,535,306 | -13.17 |
3 | Nhập khẩu | 501,729,264 | 421,614,384 | -15.97 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 254,722,877 | 211,730,481 | -16.88 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 289,504,545 | 260,804,825 | -9.91 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 9 tháng đầu năm 2023):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 9 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 9T/2022 | 9T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 130,761,994 | 121,306,117 | -7.23 |
2 | Mỹ | 100,906,622 | 95,730,014 | -5.13 |
3 | Malaysia | 116,862,644 | 92,722,948 | -20.66 |
4 | Đài Loan | 88,512,098 | 69,387,279 | -21.61 |
5 | Hong Kong | 65,347,807 | 51,036,933 | -21.90 |
6 | Indonesia | 58,426,309 | 50,860,185 | -12.95 |
7 | Hàn Quốc | 54,475,364 | 45,938,058 | -15.67 |
8 | Nhật Bản | 49,817,906 | 40,301,194 | -19.10 |
9 | Thái Lan | 32,814,132 | 30,711,643 | -6.41 |
10 | Việt Nam | 24,469,273 | 21,754,724 | -11.09 |
11 | Ấn Độ | 23,760,563 | 21,430,326 | -9.81 |
12 | Australia | 26,446,603 | 20,975,655 | -20.69 |
13 | Đức | 18,768,879 | 18,508,437 | -1.39 |
14 | Pháp | 17,026,095 | 17,563,115 | 3.15 |
15 | UAE | 23,672,092 | 17,338,728 | -26.75 |
Trong 9 tháng đầu năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 14/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 80,03% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm khá lớn như UAE (giảm 26,75%), Hong Kong (giảm 21,9%), Đài Loan (giảm 21,6%)… Trung Quốc, Mỹ và Malaysia vẫn là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại xấp xỉ lần lượt là: 121,3 tỷ SGD; 95,73 tỷ SGD và 92,72 tỷ SGD. Trong 9 tháng đầu năm, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 10 của Singapore (Tăng 01 bậc so với Quý 1), với kim ngạch thương mại hai chiều khoảng 21,75 tỷ SGD, giảm 11,09%.
Về nhập khẩu: Trong 9 tháng đầu năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Mỹ, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia… Việt Nam hiện đứng thứ 21 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 17/21 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm cao như Philippines (giảm 46,17%), UAE (giảm 31,73%), Đài Loan (giảm 21,8%)… Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 57,52 tỷ SGD, giảm 9,46%. Tiếp theo sau là Mỹ (thứ 2) và Malaysia (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 50,87 tỷ SGD (giảm 5,19%) và 48,62 tỷ SGD (giảm 21,8%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất trong 9 tháng của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 9T/2022 | 9T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 63,527,952 | 57,520,585 | -9.46 |
2 | Mỹ | 53,657,472 | 50,870,109 | -5.19 |
3 | Đài Loan | 62,174,047 | 48,620,610 | -21.80 |
4 | Malaysia | 62,688,947 | 47,910,256 | -23.57 |
5 | Hàn Quốc | 33,107,011 | 25,021,083 | -24.42 |
6 | Nhật Bản | 28,336,354 | 21,335,624 | -24.71 |
7 | Indonesia | 18,997,634 | 16,114,657 | -15.18 |
8 | Pháp | 13,086,674 | 14,013,059 | 7.08 |
9 | UAE | 17,583,969 | 12,004,030 | -31.73 |
10 | Thái Lan | 14,216,683 | 11,862,710 | -16.56 |
11 | Đức | 10,372,563 | 10,274,118 | -0.95 |
12 | Anh | 8,061,177 | 8,678,825 | 7.66 |
13 | Thuỵ sỹ | 11,699,929 | 8,620,288 | -26.32 |
14 | Ấn Độ | 9,164,857 | 7,186,138 | -21.59 |
15 | Saudi Arabia | 9,858,800 | 7,052,354 | -28.47 |
18 | Australia | 8,709,216 | 6,310,501 | -27.54 |
16 | Brazil | 7,363,088 | 6,152,025 | -16.45 |
17 | Qatar | 5,397,087 | 5,705,785 | 5.72 |
19 | ITALY | 4,976,236 | 5,553,636 | 11.60 |
20 | PHILIPPINES | 9,688,719 | 5,215,280 | -46.17 |
21 | Việt Nam | 5,995,423 | 4,772,532 | -20.40 |
Về xuất khẩu: Trong 9 tháng của năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Mỹ, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc, Đài Loan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong, Mỹ lần lượt đạt kim ngạch 63,78 tỷ SGD (giảm 5,13%), 48,72 tỷ SGD (giảm 21,18%), và 44,86 tỷ SGD (giảm 5,06%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 9 tháng của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 9T/2022 | 9T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 67,234,042 | 63,785,532 | -5.13 |
2 | Hong Kong | 61,815,482 | 48,725,369 | -21.18 |
3 | Mỹ | 47,249,151 | 44,859,905 | -5.06 |
4 | Malaysia | 54,173,698 | 44,812,692 | -17.28 |
5 | Indonesia | 39,428,675 | 34,745,528 | -11.88 |
6 | Hàn Quốc | 21,368,353 | 20,916,975 | -2.11 |
7 | Đài Loan | 26,338,051 | 20,766,668 | -21.15 |
8 | Nhật Bản | 21,481,551 | 18,965,570 | -11.71 |
9 | Thái Lan | 18,597,449 | 18,848,933 | 1.35 |
10 | Việt Nam | 18,473,850 | 16,982,192 | -8.07 |
11 | Australia | 17,737,387 | 14,665,154 | -17.32 |
12 | Ấn Độ | 14,595,706 | 14,244,189 | -2.41 |
13 | Philippines | 11,515,401 | 10,015,815 | -13.02 |
14 | Hà Lan | 11,703,454 | 8,875,430 | -24.16 |
15 | Đức | 8,396,316 | 8,234,319 | -1.93 |
18 | Bỉ | 6,979,537 | 5,488,476 | -21.36 |
16 | Liberia | 5,613,391 | 5,341,784 | -4.84 |
17 | UAE | 6,088,122 | 5,334,697 | -12.38 |
19 | Panama | 6,434,028 | 5,205,213 | -19.10 |
20 | Quần đảo Marshall | 5,630,429 | 4,547,356 | -19.24 |
Về XK: Trong tháng 9, tất cả 4 ngành hàng XK chủ lực (kim ngạch trên 3 tỷ SGD) của Singapore ra thế giới tiếp tục tăng trưởng âm, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (19,26 tỷ SGD, giảm 14,58%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (8,92 tỷ SGD, giảm 3,69%); xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (6,38 tỷ SGD, giảm 12,56%), bưu phẩm (3,57 tỷ SGD, giảm 14,89%). Chỉ có 6/21 nhóm ngành có mức tăng trưởng dương là: Tàu thuyền và các cấu trúc nổi (tăng gần 23 lần); Tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ và vật phẩm lưu giữ của những người sưu tập (tăng gần 12 lần); Rượu và đồ uống (tăng 38%); Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (tăng 27,96%).
Về NK: Trong tháng 9, cả 3 nhóm ngành hàng NK chủ lực đều sụt giảm, cụ thể: Máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (16,56 tỷ SGD, giảm 2,69%), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (10,62 tỷ SGD, giảm 13,87%), Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (7,68 tỷ SGD, giảm 5,61%). 5/21 nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trung bình (dưới 3 tỷ SGD) tăng trưởng dương, một số nhóm có mức tăng khá tốt như: Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (tăng 82,64%). Hóa chất (tăng 22,5%).
2. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 9, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,36 tỷ SGD, giảm 21,35% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore chỉ đạt gần 513,5 triệu SGD, giảm 13,68% và NK từ Singapore vào Việt Nam hơn 1,82 tỷ SGD, giảm 23,37%.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore đạt 476,56 triệu SGD, giảm 16,5% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt gần 1,35 tỷ SGD (chiếm 74% kim ngạch XK), giảm 25,4%. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,31 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu khoảng 36,96 triệu SGD.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 21,75 tỷ SGD, giảm 11,09% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK đạt hơn 4,77 tỷ SGD, giảm 20,4% và NK gần 16,98 tỷ SGD, giảm 8,07%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 71,2% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 12,09 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 118,18 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 9 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T9/2022 | T9/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,970,685 | 2,336,551 | -21.35 |
2 | Xuất khẩu | 594,893 | 513,495 | -13.68 |
3 | Nhập khẩu | 2,375,792 | 1,823,056 | -23.27 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 570,739 | 476,559 | -16.50 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,805,053 | 1,346,497 | -25.40 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 9 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 9T/2022 | 9T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 24,469,273 | 21,754,724 | -11.09 |
2 | Xuất khẩu | 5,995,423 | 4,772,532 | -20.40 |
3 | Nhập khẩu | 18,473,850 | 16,982,192 | -8.07 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 5,327,212 | 4,890,711 | -8.19 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 13,146,639 | 12,091,481 | -8.03 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 9, 2/3 nhóm XK chủ lực của Việt Nam có mức tăng trưởng âm là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (giảm 1,63 %); Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 40,48%). Nhóm sắt thép có mức tăng trưởng đột biến (tăng hơn 23,5 lần). Trong các nhóm ngành còn lại, một số nhóm có mức tăng trưởng mạnh như: Dầu thực động vật, chất béo (tăng 147,02%); muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng (tăng 157%). Nhóm Gạo và ngũ cốc tiếp tục có mức tăng trưởng mạnh ở mức 60,07% cùng kỳ. Ở chiều ngược lại, một số nhóm có mức sụt giảm mạnh là Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (giảm 92,35%); Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (giảm 42,49%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 9 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T9/2022 | T9/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 228,806 | 225,068 | -1.63 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 103,221 | 61,434 | -40.48 |
3 | Sắt thép (HS 72) | 1,614 | 39,528 | 2349.07 |
4 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 21,014 | 35,928 | 70.97 |
5 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 6,442 | 16,556 | 157.00 |
6 | Giầy dép các loại (HS 64) | 21,895 | 15,572 | -28.88 |
7 | Quần áo may mặc (HS 61) | 9,823 | 10,116 | 2.98 |
8 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 6,158 | 9,857 | 60.07 |
9 | Thủy sản (HS 03) | 10,027 | 8,336 | -16.86 |
10 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 2,973 | 7,344 | 147.02 |
11 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 91,152 | 6,970 | -92.35 |
12 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 8,326 | 6,676 | -19.82 |
13 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 6,909 | 5,420 | -21.55 |
14 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 2,635 | 4,983 | 89.11 |
15 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 4,703 | 4,160 | -11.55 |
16 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 6,213 | 3,573 | -42.49 |
17 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 2,761 | 3,007 | 8.91 |
18 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 3,524 | 2,901 | -17.68 |
19 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 3,082 | 2,888 | -6.29 |
20 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 3,199 | 2,875 | -10.13 |
21 | Các chế phẩm từ thịt, cá, động vật, giáp xác, thân mềm và thủy sinh khác (HS 16) | 3,095 | 2,858 | -7.66 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
7/21 nhóm ngành hàng NK có mức tăng trưởng dương, trong đó có cả 3 nhóm có kim ngạch NK lớn nhất là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại mặc dù tăng trưởng âm so với cùng kỳ (giảm 25,14%) Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 7,04%) và Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 53,10%). Một số nhóm có mức tăng khá cao như Nhôm và sản phẩm từ nhôm (tăng 229,07%); Rượu và đồ uống (tăng 89,78%); Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng 85,04%).
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 9 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T9/2022 | T9/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 1,214,542 | 909,207 | -25.14 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 241,737 | 224,709 | -7.04 |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 317,166 | 148,757 | -53.10 |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 136,127 | 104,874 | -22.96 |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 73,290 | 55,518 | -24.25 |
6 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 34,860 | 42,787 | 22.74 |
7 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 21,692 | 41,168 | 89.78 |
8 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 10,338 | 28,119 | 172.00 |
9 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 59,429 | 26,494 | -55.42 |
10 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 22,688 | 25,966 | 14.45 |
11 | Hóa chất (HS 29) | 19,536 | 25,255 | 29.27 |
12 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 11,912 | 20,253 | 70.02 |
13 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 13,716 | 15,793 | 15.14 |
14 | Bưu phẩm (HS 98) | 22,229 | 15,733 | -29.22 |
15 | Dược phẩm (HS 30) | 19,129 | 13,420 | -29.84 |
16 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 9,090 | 9,043 | -0.52 |
17 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 8,300 | 8,293 | -0.08 |
18 | Hàng hoá khác (HS 99) | 8,904 | 8,077 | -9.29 |
19 | Sắt thép (HS 72) | 11,431 | 7,997 | -30.04 |
20 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 7,924 | 7,004 | -11.61 |
21 | Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19) | 7,263 | 5,809 | -20.02 |
3. Phân tích, đánh giá:
Mặc dù số liệu về thương mại trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2023 của Singapore với thế giới tiếp tục tăng trưởng âm nhưng kinh tế nước này đã xuất hiện tín hiệu khả quan hơn với việc tăng trưởng GDP quý 3/2023 cao hơn dự báo (ước tính đạt 0,7% so với cùng kỳ, cao hơn mức được dự báo là 0,4%. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng sự hồi phục này có thể chỉ tồn tại trong thời gian ngắn do khu vực sản xuất trong quý 3 tăng trưởng để phục vụ nhu cầu hàng hóa cuối năm. Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS) vẫn duy trì dự báo cho rằng kinh tế Singapore sẽ tiếp tục khó khăn, chỉ dần phục hồi từ quý 2/2024 và tốc độ tăng trưởng GDP cả năm 2023 của nước này chỉ ở nửa dưới của khoảng từ 0,5% đến 1,5%. Sau tháng 7 và tháng 8 có sự cải thiện về số liệu thương mại giữa Việt Nam và Singapore, tháng 9/2023 lại chứng kiến sự sụt giảm của kim ngạch hai chiều nhiều mặt hàng chủ lực như: Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng (giảm 1,63% kim ngạch XK và 25,14% kim ngạch NK) Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 40,48% kim ngạch XK và 53,1 kim ngạch NK). Kim ngạch XK của nhóm ngành Gạo và Ngũ cốc tiếp tục tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước (tăng 60,07%) nhưng cũng sụt giảm so với tháng trước đó (giảm 27% so với tháng 8/2023) đã góp phần đưa Việt Nam lên vị trí đối tác thương mại lớn thứ 10 của Singapore (tăng 01 bậc so với Quý 1).