- Theo số liệu thống kê của Cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore, trong 3 tháng đầu năm 2023, tổng giá trị nhập khẩu gạo từ thế giới của thị trường Singapore ước đạt 91,13 triệu USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2022 (77,4 triệu SGD). Đây là mức tăng khá cao nếu so với mức suy giảm 4,26% của kim ngạch NK gạo 3 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021.
Bảng 1: Tổng kim ngạch NK gạo của Singapore từ thế giới
3 tháng đầu năm 2023
(nghìn SGD)
Sản phẩm | 3T2021 | 3T2022 | 3T2023 | 2022 tăng/giảm cùng kỳ 2021 | 2023 tăng/giảm cùng kỳ 2022 | Thị phần của Việt Nam 3T.2023 |
Gạo (HS1006) | 80,869 | 77,425 | 91,126 | -4.26% | 17.70% | |
Gạo lứt Hom ma li (HS 10062010) | 2,038 | 1,367 | 1,155 | -32.92% | -15.51% | 1.27% |
Gạo lứt thường (HS 10062090) | 3,188 | 2,752 | 2,776 | -13.68% | 0.87% | 3.05% |
Gạo nếp (HS 10063030) | 2,839 | 1,174 | 2,041 | -58.65% | 73.85% | 2.24% |
Gạo trắng hom ma li (HS 10063040) | 16,894 | 17,331 | 16,600 | 2.59% | -4.22% | 18.22% |
Gạo đồ – parboiled rice (HS 10063091) | 4,884 | 3,686 | 6,342 | -24.53% | 72.06% | 6.96% |
Gạo tẻ trắng (HS 10063099) | 49,156 | 49,427 | 44,286 | 0.55% | -10.40% | 48.60% |
Gạo vỡ – broken rice (HS 10064090) | 1,871 | 1,688 | 2,337 | -9.78% | 38.45% | 2.56% |
Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063050) | 0 | 0 | 6,309 | 0 | 0 | 6.92% |
Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063070) | 0 | 0 | 9,281 | 0 | 0 | 10.18% |
Xét về khối lượng, tổng lượng nhập khẩu 9 loại gạo chính (HS10062010, HS10062090, HS10063030, HS10063040, HS10063091, HS10063099 và HS10064090, HS10063050, HS10063050), ước tính đạt khoảng 103.828 tấn, tăng 16,77% so với cùng kỳ năm 2022 (86.416 tấn). Về thị phần của các mặt hàng gạo, gạo tẻ trắng chiếm thị phần lớn nhất (59,57%), tiếp đến là gạo trắng hommali (chiếm 11,23%), gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 10,69%). Các mặt hàng gạo khác chia đều phân khúc còn lại.
Bảng 2: Số liệu nhập khẩu gạo của Singapore 3 tháng đầu năm 2023 theo các nhóm hàng gạo
Tổng kim ngạch NK từ Thế giới | Tăng/giảm của TG so với cùng kỳ | Tổng kim ngạch NK từ Việt Nam | Tăng/giảm của VN so với cùng kỳ | Quốc gia chiếm tỷ trọng thị trường lớn nhất | |||||||||||
(đơn vị: Khối lượng/SGD) | (đơn vị: Khối lượng/SGD) | ||||||||||||||
Khối lượng | SGD | Khối lượng | SGD | Khối lượng | SGD | Khối lượng | SGD | ||||||||
3T.2022 | 3T.2023 | 3T.2022 | 3T.2023 | 3T.2022 | 3T.2023 | 3T.2022 | 3T.2023 | ||||||||
HS 10062010 (Gạo lứt Hommali) | 762 | 628 | 1,367 | 1,155 | -17.59% | -15.51% | 2 | 0 | 3 | – | – | Thái Lan 98.18% | |||
HS 10062090 (Gạo lứt thường) | 1,460 | 1,538 | 2,752 | 2,776 | 5.34% | 0.87% | 105 | 97 | 112 | 115 | -7.62% | 2.68% | Nhật Bản 66.28% | ||
HS 10063030 (Gạo nếp) | 1,374 | 2,385 | 1,174 | 2,041 | 73.58% | 73.85% | 424 | 1,579 | 314 | 1,216 | 272.41% | 287.26% | Việt Nam 59.58% | ||
HS 10063040 (Gạo trắng hom ma li) | 14,022 | 11,661 | 17,331 | 16,600 | -16.84% | -4.22% | 200 | 525 | 186 | 502 | 162.50% | 169.89% | Thái Lan 96.98% | ||
HS 10063091 (Gạo đồ) | 4,683 | 6,795 | 3,686 | 6,342 | 45.10% | 72.06% | – | – | – | – | – | – | Ấn Độ 99.73% | ||
HS 10063099 (Gạo tẻ trắng) | 61,130 | 61,850 | 49,427 | 44,286 | 1.18% | -10.40% | 19,097 | 16,683 | 15,282 | 13,311 | -12.64% | -12.90% | Ấn Độ 55.78% | ||
HS 10064090 (Gạo vỡ) | 2,985 | 4,010 | 1,688 | 2,337 | 34.34% | 38.45% | 717 | 425 | 457 | 272 | -40.73% | -40.48% | Thái Lan 47.24% | ||
HS 10063050 (Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ) | 0 | 3,866 | 0 | 6,309 | 0 | 0 | – | – | Ấn Độ 96.70% | ||||||
HS 10063070 (Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ) | – | 11,095 | 0 | 9,281 | 0 | 6,847 | 0 | 4,618 | Việt Nam 49.76% | ||||||
Tổng mặt hang Gạo (HS1006) | 86,416 | 103,828 | 77,425 | 91,126 | 16.77% | 17.70% | 41,090 | 52,312 | 16,355 | 20,033 | 27.31% | 22.49% | Ấn Độ 41.64% | ||
Theo thống kê ở bảng 1 và bảng 2, thị trường nhập khẩu gạo tại Singapore trong 3 tháng đầu năm 2023 chứng kiến sự tăng trưởng khá tốt cả về số lượng và giá trị nhập khẩu. 3/9 nhóm gạo chính của Singapore suy giảm kim ngạch nhập khẩu là gạo lứt hommali (giảm 15,51%), gạo tẻ trắng (giảm 10,4%), gạo trắng hommali (giảm 4,22%). 6/9 nhóm còn lại có kim ngạch tăng, một số có mức tăng rất cao như: gạo nếp (tăng 73,85%), gạo đồ (tăng 72,06%), gạo vỡ (tăng 38,45%). Đáng chú ý, khác với năm 2022 cũng như giai đoạn trước (không nhập khẩu hoặc kim ngạch không đáng kể), 3 tháng đầu năm 2023 còn có sự gia tăng mạnh kim ngạch nhập khẩu 2 nhóm gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (đạt 11.095 tấn, tương đương 10,69% thị phần) và gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (đạt 3.866 tấn, tương đương 3,72% thị phần).
Chiều hướng phục hồi nhu cầu nhập khẩu gạo trong 3 tháng đầu năm 2023 nhiều khả năng xuất phát từ lượng du khách du lịch đến Singapore đã phục hồi mạnh (đạt 2,9 triệu lượt, tương 2/3 lượng du khách trước đại dịch), đi kèm với lượng du khách tăng cao, nhu cầu cho hệ thống nhà hàng, khách sạn, các trung tâm hội nghị cũng dần được phục hồi so với giai đoạn trước dịch.
Trong 3 tháng đầu năm 2023, 15 quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu gạo vào thị trường Singapore không có nhiều thay đổi Ấn Độ, Thái Lan, và Việt Nam lần lượt giữ 3 vị trí dẫn đầu, chiếm tổng cộng 92,57% thị phần. Việt Nam đứng thứ 3, chiếm 21,98% thị phần.
Theo thống kê tại bảng 3 có 8/15 đối tác có sự suy giảm kim ngạch XK gạo vào Singapore, một số có mức giảm tương rất mạnh như Pakistan (giảm 83,05%), Mỹ (giảm 63,47%), Bangladesh (giảm 52,44%), Hàn Quốc (giảm 37,68%)… Ở chiều ngược lại, có 7/15 đối tác có kim ngạch XK gạo vào Singapore gia tăng, trong đó đáng chú ý là Ấn Độ, nước dẫn đầu về kim ngạch đồng thời có tốc độ tăng rất cao (55,84%). Một số đối tác khác cũng có tốc độ tăng kim ngạch cao như Malaysia (tăng 80%), Ý (tăng 38,46%)… tuy nhiên nếu xét về giá trị thì đây đều là những đối tác có kim ngạch nhập khẩu ở mức rất thấp, chiếm thị phần không đáng kể.
Bảng 3: Top 15 quốc gia là đối tác nhập khẩu gạo chính của Singapore 3 tháng đầu năm 2023 | |||||
STT | Quốc gia | Kim ngạch 3T.2022 | Kim ngạch 3T.2023 | Tăng/giảm kim ngạch so với cùng kỳ | Thị phần gạo chiếm lĩnh tại Singapore |
(đơn vị: nghìn SGD) | (đơn vị: nghìn SGD) | ||||
1 | Ấn Độ | 24,347 | 37,943 | 55.84% | 41.64% |
2 | Thái Lan | 28,534 | 26,375 | -7.57% | 28.94% |
3 | Việt Nam | 16,355 | 20,033 | 22.49% | 21.98% |
4 | Nhật Bản | 3,076 | 3,186 | 3.58% | 3.50% |
5 | Campuchia | 1,786 | 1,454 | -18.59% | 1.60% |
6 | Đài Loan | 589 | 667 | 13.24% | 0.73% |
7 | Australia | 414 | 486 | 17.39% | 0.53% |
8 | Myanmar | 375 | 304 | -18.93% | 0.33% |
9 | Mỹ | 646 | 236 | -63.47% | 0.26% |
10 | Pakistan | 767 | 130 | -83.05% | 0.14% |
11 | Ý | 78 | 108 | 38.46% | 0.12% |
12 | Bangladesh | 164 | 78 | -52.44% | 0.09% |
13 | Hàn Quốc | 69 | 43 | -37.68% | 0.05% |
14 | Malaysia | 20 | 36 | 80.00% | 0.04% |
15 | Trung Quốc | 118 | 31 | – | 0.03% |
Tổng kim ngạch NK: | 77,425 | 91,126 | 17.70% | – |
2. Về tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Singapore 3 tháng đầu năm 2023
Bảng 4: Tổng kim ngạch NK gạo từ Việt Nam của Singapore 3 tháng đầu năm 2023 (nghìn SGD) | ||||||
Sản phẩm | 3T2021 | 3T2022 | 3T2023 | 2022 tăng/giảm cùng kỳ 2021 | 2023 tăng/giảm cùng kỳ 2022 | Thị phần của Việt Nam 3T.2023 |
Gạo lứt Hom ma li (HS 10062010) | 15 | 3 | – | – | 0.26% | |
Gạo lứt thường (HS 10062090) | 254 | 112 | 115 | -55.91% | 2.68% | 4.14% |
Gạo nếp (HS 10063030) | 1,711 | 314 | 1,216 | -81.65% | 287.26% | 59.58% |
Gạo trắng hom ma li (HS 10063040) | 186 | 502 | – | – | 3.02% | |
Gạo đồ – parboiled rice (HS 10063091) | – | – | – | – | – | – |
Gạo tẻ trắng (HS 10063099) | 15,873 | 15,282 | 13,311 | -3.72% | -12.90% | 30.06% |
Gạo vỡ – broken rice (HS 10064090) | 197 | 457 | 272 | 131.98% | -40.48% | 11.64% |
Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063050) | – | – | – | – | – | – |
Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063070) | 0 | 4,618 | – | – | 49.76% | |
Tổng mặt hàng Gạo (HS1006) | 18,035 | 16,355 | 20,033 | -9.32% | 22.49% | 21.98% |
2.1 Theo thống kê tại bảng 4, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Singapore trong 3 tháng đầu năm 2023 tăng trưởng rất tốt, đạt kim ngạch khoảng 20 triệu SGD, tăng 22,49% so với cùng kỳ 2022.
Mặc dù kim ngạch của nhóm xuất khẩu chủ lực là gạo tẻ trắng giảm tương đối mạnh (12,9%), tuy nhiên sự suy giảm này được bù đắp bởi mức tăng mạnh của nhóm gạo nếp (kim ngạch 1,21 triệu SGD, tăng 287,25%) và nhóm gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (đạt kim ngạch 4,6 triệu SGD, những năm trước nhóm này không được nhập khẩu vào Singapore).
2.2 So sánh gạo Việt Nam với gạo của các nước khác tại Singapore:
Đối với mặt hàng gạo tẻ trắng (thế mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam), Ấn Độ là quốc gia chiếm thị phần lớn nhất, khoảng 55,78%. Ngoài ra, Ấn Độ cũng là quốc gia gần như chiếm lĩnh tuyệt đối thị trường với loại gạo đồ (chiếm 99,73%) và Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 96,7%). Với các sản phẩm gạo còn lại, thì Thái Lan gần như đều chiếm thị phần lớn nhất, cụ thể: gạo lứt homali (98,18%), gạo trắng homali (96,98%), gạo vỡ (47,24%). Gạo lứt thường, Nhật Bản chiếm thị phần lớn nhất với 66,28%. Đáng chú ý, trong 3 tháng đầu năm 2023, Việt Nam vươn lên dẫn đầu về thị phần gạo nếp (59,58%) và gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (49,76%).
Theo thống kê trên đây, Thái Lan, Ấn Độ và Nhật Bản đang là các đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam trên thị trường gạo Singapore. Về cơ bản, thị trường gạo của Singapore có nhu cầu không lớn song ổn định, từ mức 300 đến 400 triệu SGD mỗi năm. Cơ hội tăng thị phần và giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam tại Singapore vẫn có, nhất là mặt hàng tạo tẻ trắng mà Việt Nam có thế mạnh, tuy nhiên điều này phụ thuộc phần lớn vào quyết định của nhà nhập khẩu và nhu cầu nội tại của thị trường.