- Tình hình XNK của Singapore tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 6/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt gần 101 tỷ SGD, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 52 tỷ SGD, giảm 1,91% và nhập khẩu (NK) hơn 48,9 tỷ SGD, tăng 4,74%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt gần 23 tỷ SGD (giảm 2,2%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 29,1 tỷ SGD (giảm 1,68%), chiếm lần lượt 44,09% và 55,91% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 6 năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
|
||||
TT | Kim ngạch | T6/2023 | T6/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 99,800,672 | 100,999,543 | 1.20 |
2 | Xuất khẩu | 53,074,382 | 52,060,089 | -1.91 |
3 | Nhập khẩu | 46,726,290 | 48,939,454 | 4.74 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 23,470,044 | 22,954,402 | -2.20 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 29,604,338 | 29,105,688 | -1.68 |
Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 631,5 tỷ SGD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK gần 330,67 tỷ SGD (tăng 5,99%) và NK hơn 300,8 tỷ SGD (tăng 9,01%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 6 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 6T/2023 | 6T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 587,973,403 | 631,505,580 | 7.40 |
2 | Xuất khẩu | 311,993,800 | 330,669,324 | 5.99 |
3 | Nhập khẩu | 275,979,603 | 300,836,256 | 9.01 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 142,701,729 | 144,971,318 | 1.59 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 169,292,071 | 185,698,005 | 9.69 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 6 tháng đầu năm 2024):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 6T/2023 | 6T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 78,669,117 | 83,313,499 | 5.90 |
2 | Malaysia | 62,149,272 | 69,164,262 | 11.29 |
3 | Mỹ | 63,283,261 | 62,439,827 | -1.33 |
4 | Đài Loan | 43,313,555 | 54,795,971 | 26.51 |
5 | Hong Kong | 31,591,297 | 38,478,135 | 21.80 |
6 | Indonesia | 34,170,269 | 37,162,039 | 8.76 |
7 | Hàn Quốc | 30,806,757 | 33,847,867 | 9.87 |
8 | Nhật Bản | 27,354,145 | 24,812,090 | -9.29 |
9 | Thái Lan | 19,844,580 | 22,977,634 | 15.79 |
10 | Australia | 14,426,477 | 15,793,902 | 9.48 |
11 | Ấn Độ | 13,973,904 | 15,362,654 | 9.94 |
12 | Việt Nam | 14,197,114 | 15,168,404 | 6.84 |
13 | UAE | 10,707,127 | 11,776,799 | 9.99 |
14 | Đức | 12,645,760 | 11,083,428 | -12.35 |
15 | Pháp | 11,712,013 | 10,989,534 | -6.17 |
Trong 6 tháng đầu năm 2024 (so với cùng kỳ 2023), kim ngạch XNK giữa Singapore với phần lớn các đối tác lớn nhất (12/15 đối tác) tăng trưởng dương, một số đối tác có kim ngạch tăng mạnh như Hong Kong (tăng 21,8%), Đài Loan (tăng 26,51%); Thái Lan (tăng 15,79%)… Trung Quốc, Malaysia, Mỹ và Đài Loan là 4 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt là: 83,31 tỷ SGD; 69,16 tỷ SGD; 62,44 tỷ SGD và 54,79 tỷ SGD.
Sau 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 12 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 15,17 tỷ SGD, tăng 6,84%.
Về nhập khẩu: Trong 6 tháng đầu năm 2024, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản… Việt Nam hiện đứng thứ 19 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 13/20 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng dương, một số đối tác có mức tăng cao như Thụy Sỹ (35,52%), Australia (24,72%)…. Đài Loan tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 40,47 tỷ SGD, tăng 37,43%. Tiếp theo sau là Trung Quốc (thứ 2) và Mỹ (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 37 tỷ SGD (giảm 1,2%) và 35,76 tỷ SGD (tăng 8,7%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất
trong 6 tháng đầu năm 2024 |
||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 6T/2023 | 6T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Đài Loan | 29,445,100 | 40,466,273 | 37.43 |
2 | Trung Quốc | 37,458,363 | 37,008,775 | -1.20 |
3 | Mỹ | 32,904,195 | 35,767,496 | 8.70 |
4 | Malaysia | 32,499,674 | 34,179,002 | 5.17 |
5 | Hàn Quốc | 16,576,599 | 19,534,067 | 17.84 |
6 | Nhật Bản | 14,799,726 | 13,709,535 | -7.37 |
7 | Indonesia | 10,931,059 | 9,882,942 | -9.59 |
8 | Pháp | 9,477,670 | 8,814,449 | -7.00 |
9 | UAE | 7,170,102 | 8,313,405 | 15.95 |
10 | Thái Lan | 7,815,275 | 7,305,783 | -6.52 |
11 | Thuỵ Sỹ | 5,011,337 | 6,791,559 | 35.52 |
12 | Anh | 5,226,836 | 6,489,103 | 24.15 |
13 | Đức | 6,838,963 | 6,375,653 | -6.77 |
14 | Ấn Độ | 4,812,989 | 5,929,827 | 23.20 |
15 | Australia | 4,659,693 | 5,811,402 | 24.72 |
16 | Saudi Arabia | 4,760,828 | 4,852,896 | 1.93 |
17 | BRAZIL | 4,107,472 | 4,258,910 | 3.69 |
18 | Qatar | 3,750,301 | 4,174,879 | 11.32 |
19 | Việt Nam | 3,145,112 | 3,943,469 | 25.38 |
20 | ITALY | 3,674,180 | 3,489,049 | -5.04 |
Về xuất khẩu: Trong 6 tháng đầu năm 2024, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia với kim ngạch lần lượt đạt kim ngạch 46,3 tỷ SGD (tăng 12,36%), 36,43 tỷ SGD (tăng 21,45%) và 34,98 tỷ SGD (tăng 18%)…Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 9 của Singapore với kim ngạch hơn 11,22 tỷ SGD (tăng 1,56%)
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 6T/2023 | 6T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 41,210,754 | 46,304,724 | 12.36 |
2 | Hong Kong | 29,996,656 | 36,429,640 | 21.45 |
3 | Malaysia | 29,649,598 | 34,985,260 | 18.00 |
4 | Indonesia | 23,239,210 | 27,279,097 | 17.38 |
5 | Mỹ | 30,379,067 | 26,672,331 | -12.20 |
6 | Thái Lan | 12,029,304 | 15,671,851 | 30.28 |
7 | Đài Loan | 13,868,456 | 14,329,698 | 3.33 |
8 | Hàn Quốc | 14,230,158 | 14,313,799 | 0.59 |
9 | Việt Nam | 11,052,001 | 11,224,935 | 1.56 |
10 | Nhật Bản | 12,554,419 | 11,102,555 | -11.56 |
11 | Australia | 9,766,785 | 9,982,500 | 2.21 |
12 | Ấn Độ | 9,160,915 | 9,432,826 | 2.97 |
13 | Philippines | 6,728,271 | 6,542,110 | -2.77 |
14 | Hà Lan | 6,171,014 | 5,316,620 | -13.85 |
15 | Đức | 5,806,797 | 4,707,775 | -18.93 |
18 | Liberia | 3,539,052 | 4,334,904 | 22.49 |
16 | Panama | 3,506,443 | 3,861,704 | 10.13 |
17 | Quần đảo MARSHALL | 3,122,085 | 3,545,797 | 13.57 |
19 | UAE | 3,537,025 | 3,463,394 | -2.08 |
20 | Campuchia | 2,536,860 | 2,969,808 | 17.07 |
- Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 6/2024, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 2,49 tỷ SGD, tăng 7,43% so với cùng kỳ năm 2023, XK từ Việt Nam sang Singapore tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao (21,84%) với giá trị 653,9 triệu SGD, kim ngạch NK tăng 3,1%, đạt hơn 1,84 tỷ SGD.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore giảm 9,81%, đạt gần 481,68 triệu SGD; trong khi hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam (chiếm 74% kim ngạch XK) tăng 8,61% đạt gần 1,36 tỷ SGD. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước hơn 1,18 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu hơn 172,2 triệu SGD.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 15,17 tỷ SGD, tăng 6,84 % so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK tăng mạnh ở mức 25,38%, đạt gần 3,94 tỷ SGD và NK hơn 11,22 tỷ SGD, tăng 1,56%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm gần 69,38% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 7,79 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 506,52 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 6 năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T6/2023 | T6/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,322,851 | 2,495,499 | 7.43 |
2 | Xuất khẩu | 536,707 | 653,934 | 21.84 |
3 | Nhập khẩu | 1,786,143 | 1,841,565 | 3.10 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 534,088 | 481,679 | -9.81 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,252,055 | 1,359,886 | 8.61 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 6 tháng đầu năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 6T/2023 | 6T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 14,197,114 | 15,168,404 | 6.84 |
2 | Xuất khẩu | 3,145,112 | 3,943,469 | 25.38 |
3 | Nhập khẩu | 11,052,001 | 11,224,935 | 1.56 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 3,320,371 | 3,436,943 | 3.51 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 7,731,630 | 7,787,991 | 0.73 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 6/2024, cả 3 nhóm hàng XK chủ lực của Việt Nam sang Singapore tiếp tục tăng mạnh, cụ thể: nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 44,36%); Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 54,39%); Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (tăng 1,36 lần). Một số nhóm ngành XK khác cũng có mức tăng trưởng rất mạnh như Dầu thực động vật, chất béo (tăng 1,4 lần)… Ở chiều ngược lại, một số nhóm có mức sụt giảm khá mạnh là Các sản phẩm từ sắt thép (giảm 45,77%); Giấy và các sản phẩm từ giấy (giảm 42,86%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 6 năm 2024 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T6/2023 | T6/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 195,563 | 282,313 | 44.36 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 80,677 | 124,561 | 54.39 |
3 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 30,252 | 71,617 | 136.73 |
4 | Giầy dép các loại (HS 64) | 28,009 | 23,612 | -15.70 |
5 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 24,444 | 18,505 | -24.30 |
6 | Quần áo may mặc (HS 61) | 12,443 | 15,088 | 21.26 |
7 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 10,805 | 10,985 | 1.67 |
8 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 9,312 | 9,823 | 5.49 |
9 | Thủy sản (HS 03) | 9,399 | 8,261 | -12.11 |
10 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 3,345 | 8,091 | 141.88 |
11 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 6,008 | 7,229 | 20.32 |
12 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 4,664 | 6,811 | 46.03 |
13 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 8,128 | 4,408 | -45.77 |
14 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 5,534 | 4,092 | -26.06 |
15 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 3,474 | 3,857 | 11.02 |
16 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 4,450 | 3,846 | -13.57 |
17 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 3,912 | 3,731 | -4.63 |
18 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 3,136 | 3,578 | 14.09 |
19 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 2,936 | 3,414 | 16.28 |
20 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 2,408 | 3,288 | 36.54 |
21 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 5,725 | 3,271 | -42.86 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
13/21 nhóm ngành hàng có kim ngạch NK tăng trưởng dương trong đó 2/3 nhóm NK chủ lực tăng so với cùng kỳ là nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 11,05%) và nhóm Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 8,89%). Một số nhóm khác có mức tăng rất mạnh như: Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng 1,6 lần); Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in;các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ (tăng gần 1,25 lần)…
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 6 năm 2024 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T6/2023 | T6/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 868,605 | 964,564 | 11.05 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 289,712 | 229,926 | -20.64 |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 135,347 | 147,378 | 8.89 |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 84,322 | 76,634 | -9.12 |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 51,782 | 52,490 | 1.37 |
6 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 36,279 | 48,418 | 33.46 |
7 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 13,788 | 36,060 | 161.53 |
8 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 33,518 | 31,849 | -4.98 |
9 | Hóa chất (HS 29) | 34,034 | 30,483 | -10.43 |
10 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 22,491 | 25,031 | 11.29 |
11 | Bưu phẩm (HS 98) | 19,443 | 25,024 | 28.70 |
12 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 17,222 | 16,122 | -6.39 |
13 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 21,133 | 14,402 | -31.85 |
14 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 13,082 | 14,394 | 10.03 |
15 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 8,990 | 11,894 | 32.30 |
16 | Dược phẩm (HS 30) | 9,202 | 11,635 | 26.44 |
17 | Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in;các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ (HS 49) | 2,979 | 6,700 | 124.91 |
18 | Xà phòng, các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa, các chế phẩm bôi trơn, các loại sáp nhân tạo, sáp chế biến, các chế phẩm dùng để đánh bóng hoặc tẩy sạch, nến và các sản phẩm tương tự, bột nhão dùng làm hình mẫu (hs 34) | 6,425 | 6,685 | 4.05 |
19 | Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19) | 6,863 | 6,550 | -4.56 |
20 | Cao su và các sản phẩm từ cao su (HS 40) | 4,678 | 6,428 | 37.41 |
21 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 7,047 | 6,027 | -14.47 |