TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THỊ TRƯỜNG SINGAPORE THÁNG 6/2024

448
  1. Tình hình XNK của Singapore tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024:

1.1 Tổng quan:

Trong tháng 6/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt gần 101 tỷ SGD, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 52 tỷ SGD, giảm 1,91% và nhập khẩu (NK) hơn 48,9 tỷ SGD, tăng 4,74%.

Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt gần 23 tỷ SGD (giảm 2,2%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 29,1 tỷ SGD (giảm 1,68%), chiếm lần lượt 44,09% và 55,91% tổng kim ngạch XK của Singapore.

Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 6 năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)

 

TT Kim ngạch T6/2023 T6/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 99,800,672 100,999,543 1.20
2 Xuất khẩu 53,074,382 52,060,089 -1.91
3 Nhập khẩu 46,726,290 48,939,454 4.74
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 23,470,044 22,954,402 -2.20
5  + Hàng tái xuất đi nước thứ ba 29,604,338 29,105,688 -1.68

Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 631,5 tỷ SGD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK gần 330,67 tỷ SGD (tăng 5,99%) và NK hơn 300,8 tỷ SGD (tăng 9,01%).

 

 

Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 6 tháng đầu năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
 TT Kim ngạch 6T/2023 6T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 587,973,403 631,505,580 7.40
2 Xuất khẩu 311,993,800 330,669,324 5.99
3 Nhập khẩu 275,979,603 300,836,256 9.01
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 142,701,729 144,971,318 1.59
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 169,292,071 185,698,005 9.69

 

1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 6 tháng đầu năm 2024):

Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác 6T/2023 6T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Trung Quốc 78,669,117 83,313,499 5.90
2 Malaysia 62,149,272 69,164,262 11.29
3 Mỹ 63,283,261 62,439,827 -1.33
4 Đài Loan 43,313,555 54,795,971 26.51
5 Hong Kong 31,591,297 38,478,135 21.80
6 Indonesia 34,170,269 37,162,039 8.76
7 Hàn Quốc 30,806,757 33,847,867 9.87
8 Nhật Bản 27,354,145 24,812,090 -9.29
9 Thái Lan 19,844,580 22,977,634 15.79
10 Australia 14,426,477 15,793,902 9.48
11 Ấn Độ 13,973,904 15,362,654 9.94
12 Việt Nam 14,197,114 15,168,404 6.84
13 UAE 10,707,127 11,776,799 9.99
14 Đức 12,645,760 11,083,428 -12.35
15 Pháp 11,712,013 10,989,534 -6.17

Trong 6 tháng đầu năm 2024 (so với cùng kỳ 2023), kim ngạch XNK giữa Singapore với phần lớn các đối tác lớn nhất (12/15 đối tác) tăng trưởng dương, một số đối tác có kim ngạch tăng mạnh như Hong Kong (tăng 21,8%), Đài Loan (tăng 26,51%); Thái Lan (tăng 15,79%)… Trung Quốc, Malaysia, Mỹ và Đài Loan là 4 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt là: 83,31 tỷ SGD; 69,16 tỷ SGD; 62,44 tỷ SGD và 54,79 tỷ SGD.

Sau 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 12 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 15,17 tỷ SGD, tăng 6,84%.

 

Về nhập khẩu: Trong 6 tháng đầu năm 2024, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản… Việt Nam hiện đứng thứ 19 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 13/20 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng dương, một số đối tác có mức tăng cao như Thụy Sỹ (35,52%), Australia (24,72%)…. Đài Loan tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 40,47 tỷ SGD, tăng 37,43%. Tiếp theo sau là Trung Quốc (thứ 2) và Mỹ (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 37 tỷ SGD (giảm 1,2%) và 35,76 tỷ SGD (tăng 8,7%).

Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất

 trong 6 tháng đầu năm 2024

(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác 6T/2023 6T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Đài Loan 29,445,100 40,466,273 37.43
2 Trung Quốc 37,458,363 37,008,775 -1.20
3 Mỹ 32,904,195 35,767,496 8.70
4 Malaysia 32,499,674 34,179,002 5.17
5 Hàn Quốc 16,576,599 19,534,067 17.84
6 Nhật Bản 14,799,726 13,709,535 -7.37
7 Indonesia 10,931,059 9,882,942 -9.59
8 Pháp 9,477,670 8,814,449 -7.00
9 UAE 7,170,102 8,313,405 15.95
10 Thái Lan 7,815,275 7,305,783 -6.52
11 Thuỵ Sỹ 5,011,337 6,791,559 35.52
12 Anh 5,226,836 6,489,103 24.15
13 Đức 6,838,963 6,375,653 -6.77
14 Ấn Độ 4,812,989 5,929,827 23.20
15 Australia 4,659,693 5,811,402 24.72
16 Saudi Arabia 4,760,828 4,852,896 1.93
17 BRAZIL 4,107,472 4,258,910 3.69
18 Qatar 3,750,301 4,174,879 11.32
19 Việt Nam 3,145,112 3,943,469 25.38
20 ITALY 3,674,180 3,489,049 -5.04

Về xuất khẩu: Trong 6 tháng đầu năm 2024, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia với kim ngạch lần lượt đạt kim ngạch 46,3 tỷ SGD (tăng 12,36%), 36,43 tỷ SGD (tăng 21,45%) và 34,98 tỷ SGD (tăng 18%)…Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 9 của Singapore với kim ngạch hơn 11,22 tỷ SGD (tăng 1,56%)

 

 

Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác 6T/2023 6T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Trung Quốc 41,210,754 46,304,724 12.36
2 Hong Kong 29,996,656 36,429,640 21.45
3 Malaysia 29,649,598 34,985,260 18.00
4 Indonesia 23,239,210 27,279,097 17.38
5 Mỹ 30,379,067 26,672,331 -12.20
6 Thái Lan 12,029,304 15,671,851 30.28
7 Đài Loan 13,868,456 14,329,698 3.33
8 Hàn Quốc 14,230,158 14,313,799 0.59
9 Việt Nam 11,052,001 11,224,935 1.56
10 Nhật Bản 12,554,419 11,102,555 -11.56
11 Australia 9,766,785 9,982,500 2.21
12 Ấn Độ 9,160,915 9,432,826 2.97
13 Philippines 6,728,271 6,542,110 -2.77
14 Hà Lan 6,171,014 5,316,620 -13.85
15 Đức 5,806,797 4,707,775 -18.93
18 Liberia 3,539,052 4,334,904 22.49
16 Panama 3,506,443 3,861,704 10.13
17 Quần đảo MARSHALL 3,122,085 3,545,797 13.57
19 UAE 3,537,025 3,463,394 -2.08
20 Campuchia 2,536,860 2,969,808 17.07
  1. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:

Về tổng quan, trong tháng 6/2024, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 2,49 tỷ SGD, tăng 7,43% so với cùng kỳ năm 2023, XK từ Việt Nam sang Singapore tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao (21,84%) với giá trị 653,9 triệu SGD, kim ngạch NK tăng 3,1%, đạt hơn 1,84 tỷ SGD.

Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore giảm 9,81%, đạt gần 481,68 triệu SGD; trong khi hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam (chiếm 74% kim ngạch XK) tăng 8,61% đạt gần 1,36 tỷ SGD. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước hơn 1,18 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu hơn 172,2 triệu SGD.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 15,17 tỷ SGD, tăng 6,84 % so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK tăng mạnh ở mức 25,38%, đạt gần 3,94 tỷ SGD và NK hơn 11,22 tỷ SGD, tăng 1,56%.

Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm gần 69,38% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 7,79 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 506,52 triệu SGD.

Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 6 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Kim ngạch T6/2023 T6/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 2,322,851 2,495,499 7.43
2 Xuất khẩu 536,707 653,934 21.84
3 Nhập khẩu 1,786,143 1,841,565 3.10
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 534,088 481,679 -9.81
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 1,252,055 1,359,886 8.61

 

Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong 6 tháng đầu năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Kim ngạch 6T/2023 6T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 14,197,114 15,168,404 6.84
2 Xuất khẩu 3,145,112 3,943,469 25.38
3 Nhập khẩu 11,052,001 11,224,935 1.56
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 3,320,371 3,436,943 3.51
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 7,731,630 7,787,991 0.73

Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore

Trong tháng 6/2024, cả 3 nhóm hàng XK chủ lực của Việt Nam sang Singapore tiếp tục tăng mạnh, cụ thể: nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 44,36%); Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 54,39%); Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (tăng 1,36 lần). Một số nhóm ngành XK khác cũng có mức tăng trưởng rất mạnh như Dầu thực động vật, chất béo (tăng 1,4 lần)… Ở chiều ngược lại, một số nhóm có mức sụt giảm khá mạnh là Các sản phẩm từ sắt thép (giảm 45,77%); Giấy và các sản phẩm từ giấy (giảm 42,86%)…

 

 

Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 6 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Mặt hàng T6/2023 T6/2024 Tăng, giảm (%)
1 Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) 195,563 282,313 44.36
2 Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) 80,677 124,561 54.39
3 Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) 30,252 71,617 136.73
4 Giầy dép các loại (HS 64) 28,009 23,612 -15.70
5 Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) 24,444 18,505 -24.30
6 Quần áo may mặc (HS 61) 12,443 15,088 21.26
7 Gạo và ngũ cốc (HS 10) 10,805 10,985 1.67
8 Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) 9,312 9,823 5.49
9 Thủy sản (HS 03) 9,399 8,261 -12.11
10 Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) 3,345 8,091 141.88
11 Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) 6,008 7,229 20.32
12 Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) 4,664 6,811 46.03
13 Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) 8,128 4,408 -45.77
14 Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) 5,534 4,092 -26.06
15 Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) 3,474 3,857 11.02
16 Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) 4,450 3,846 -13.57
17 Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) 3,912 3,731 -4.63
18 Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) 3,136 3,578 14.09
19 Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) 2,936 3,414 16.28
20 Rượu và đồ uống (HS 22) 2,408 3,288 36.54
21 Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) 5,725 3,271 -42.86

 

 

Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:

13/21 nhóm ngành hàng có kim ngạch NK tăng trưởng dương trong đó 2/3 nhóm NK chủ lực tăng so với cùng kỳ là nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 11,05%) và nhóm Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 8,89%). Một số nhóm khác có mức tăng rất mạnh như: Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng 1,6 lần); Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in;các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ (tăng gần 1,25 lần)…

Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 6 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Mặt hàng T6/2023 T6/2024 Tăng, giảm (%)
1 Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) 868,605 964,564 11.05
2 Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) 289,712 229,926 -20.64
3 Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) 135,347 147,378 8.89
4 Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) 84,322 76,634 -9.12
5 Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) 51,782 52,490 1.37
6 Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) 36,279 48,418 33.46
7 Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) 13,788 36,060 161.53
8 Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) 33,518 31,849 -4.98
9 Hóa chất (HS 29) 34,034 30,483 -10.43
10 Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) 22,491 25,031 11.29
11 Bưu phẩm (HS 98) 19,443 25,024 28.70
12 Rượu và đồ uống (HS 22) 17,222 16,122 -6.39
13 Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) 21,133 14,402 -31.85
14 Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) 13,082 14,394 10.03
15 Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) 8,990 11,894 32.30
16 Dược phẩm (HS 30) 9,202 11,635 26.44
17 Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in;các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ (HS 49) 2,979 6,700 124.91
18 Xà phòng, các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa, các chế phẩm bôi trơn, các loại sáp nhân tạo, sáp chế biến, các chế phẩm dùng để đánh bóng hoặc tẩy sạch, nến và các sản phẩm tương tự, bột nhão dùng làm hình mẫu (hs 34) 6,425 6,685 4.05
19 Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19) 6,863 6,550 -4.56
20 Cao su và các sản phẩm từ cao su (HS 40) 4,678 6,428 37.41
21 Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) 7,047 6,027 -14.47
Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]