- Tình hình XNK của Singapore tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2024:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 5/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt gần 110 tỷ SGD, tăng 14,19% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 57 tỷ SGD, tăng 12,56% và nhập khẩu (NK) gần 53 tỷ SGD, tăng 16%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 25,6 tỷ SGD (tăng 11,36%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt gần 31,5 tỷ SGD (tăng 13,57%), chiếm lần lượt 44,9% và 55,1% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 5 năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
|
||||
TT | Kim ngạch | T5/2023 | T5/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 96,292,627 | 109,957,085 | 14.19 |
2 | Xuất khẩu | 50,730,664 | 57,104,442 | 12.56 |
3 | Nhập khẩu | 45,561,963 | 52,852,642 | 16.00 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 23,026,645 | 25,642,353 | 11.36 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 27,704,018 | 31,462,090 | 13.57 |
Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 531 tỷ SGD, tăng 8,76% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK gần 279 tỷ SGD (tăng 7,72%) và NK hơn 252 tỷ SGD (tăng 9,93%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 5 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 5T/2023 | 5T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 488,172,731 | 530,917,619 | 8.76 |
2 | Xuất khẩu | 258,919,418 | 278,896,866 | 7.72 |
3 | Nhập khẩu | 229,253,313 | 252,020,753 | 9.93 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 119,231,685 | 122,101,421 | 2.41 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 139,687,732 | 156,795,445 | 12.25 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 5 tháng đầu năm 2024):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 5T/2023 | 5T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 64,837,212 | 69,872,949 | 7.77 |
2 | Malaysia | 51,550,156 | 58,426,245 | 13.34 |
3 | Mỹ | 51,805,493 | 52,016,119 | 0.41 |
4 | Đài Loan | 35,468,196 | 44,878,319 | 26.53 |
5 | Hong Kong | 25,325,798 | 33,125,728 | 30.80 |
6 | Indonesia | 28,729,988 | 31,450,317 | 9.47 |
7 | Hàn Quốc | 25,057,889 | 28,549,725 | 13.94 |
8 | Nhật Bản | 22,978,953 | 20,761,455 | -9.65 |
9 | Thái Lan | 16,855,819 | 19,322,063 | 14.63 |
10 | Australia | 12,545,016 | 13,060,122 | 4.11 |
11 | Ấn Độ | 11,341,618 | 12,772,917 | 12.62 |
12 | Việt Nam | 11,874,263 | 12,672,572 | 6.72 |
13 | UAE | 8,876,087 | 9,792,318 | 10.32 |
14 | Pháp | 9,820,378 | 9,314,481 | -5.15 |
15 | Đức | 10,634,138 | 9,273,304 | -12.80 |
Trong 5 tháng đầu năm 2024 (so với cùng kỳ 2023), kim ngạch XNK giữa Singapore với phần lớn các đối tác lớn nhất (12/15 đối tác) tăng trưởng dương, một số đối tác có kim ngạch tăng mạnh như Hong Kong (tăng 30,8%), Đài Loan (tăng 26,53%); Thái Lan (tăng 14,63%)… Trung Quốc, Malaysia, Mỹ và Đài Loan là 4 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt là: 69,87 tỷ SGD; 58,43 tỷ SGD; 52,02 tỷ SGD và 44,88 tỷ SGD.
Sau 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 12 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 12,67 tỷ SGD, tăng 6,72%.
Về nhập khẩu: Trong 5 tháng đầu năm 2024, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản… Việt Nam hiện đứng thứ 19 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 13/20 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng dương, một số đối tác có mức tăng cao như Nga (56,99%), Thụy Sỹ (38,18%)…. Đài Loan tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 33 tỷ SGD, tăng 36,38%. Tiếp theo sau là Trung Quốc (thứ 2) và Mỹ (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 30,88 tỷ SGD (giảm 1,9%) và 29,46 tỷ SGD (tăng 11,9%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất
trong 5 tháng đầu năm 2024 |
||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 5T/2023 | 5T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Đài Loan | 24,228,077 | 33,042,564 | 36.38 |
2 | Trung Quốc | 31,482,608 | 30,883,565 | -1.90 |
3 | Mỹ | 26,323,399 | 29,456,665 | 11.90 |
4 | Malaysia | 26,629,661 | 28,900,000 | 8.53 |
5 | Hàn Quốc | 13,910,682 | 16,538,239 | 18.89 |
6 | Nhật Bản | 12,327,260 | 11,613,892 | -5.79 |
7 | Indonesia | 9,234,279 | 8,277,856 | -10.36 |
8 | Pháp | 7,887,046 | 7,457,813 | -5.44 |
9 | UAE | 5,921,859 | 6,826,012 | 15.27 |
10 | Thuỵ Sỹ | 4,418,670 | 6,105,713 | 38.18 |
11 | Thái Lan | 6,588,620 | 6,091,429 | -7.55 |
12 | Anh | 4,446,530 | 5,640,027 | 26.84 |
13 | Đức | 5,748,278 | 5,325,458 | -7.36 |
14 | Ấn Độ | 3,918,983 | 4,941,101 | 26.08 |
15 | Australia | 4,152,025 | 4,745,274 | 14.29 |
16 | Saudi Arabia | 4,008,267 | 3,942,317 | -1.65 |
17 | BRAZIL | 3,403,361 | 3,736,050 | 9.78 |
18 | Qatar | 3,145,076 | 3,360,970 | 6.86 |
19 | Việt Nam | 2,608,405 | 3,288,939 | 26.09 |
20 | Nga | 1,892,263 | 2,970,715 | 56.99 |
Về xuất khẩu: Trong 5 tháng đầu năm 2024, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Indonesia, Mỹ… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 9 của Singapore. Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia lần lượt đạt kim ngạch 39 tỷ SGD (tăng 16,89%), 31,3 tỷ SGD (tăng 30,17%) và 29,53 tỷ SGD (tăng 18,48%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 4T/2023 | 4T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 33,354,604 | 38,989,384 | 16.89 |
2 | Hong Kong | 24,028,843 | 31,278,615 | 30.17 |
3 | Malaysia | 24,920,494 | 29,526,245 | 18.48 |
4 | Indonesia | 19,495,709 | 23,172,460 | 18.86 |
5 | Mỹ | 25,482,094 | 22,559,454 | -11.47 |
6 | Thái Lan | 10,267,199 | 13,230,633 | 28.86 |
7 | Hàn Quốc | 11,147,207 | 12,011,486 | 7.75 |
8 | Đài Loan | 11,240,119 | 11,835,756 | 5.30 |
9 | Việt Nam | 9,265,858 | 9,383,633 | 1.27 |
10 | Nhật Bản | 10,651,692 | 9,147,564 | -14.12 |
11 | Australia | 8,392,990 | 8,314,847 | -0.93 |
12 | Ấn Độ | 7,422,636 | 7,831,816 | 5.51 |
13 | Philippines | 5,525,568 | 5,536,243 | 0.19 |
14 | Hà Lan | 5,028,329 | 4,665,208 | -7.22 |
15 | Đức | 4,885,860 | 3,947,846 | -19.20 |
18 | Liberia | 2,917,900 | 3,583,725 | 22.82 |
16 | Panama | 2,901,511 | 3,172,666 | 9.35 |
17 | Quần đảo MARSHALL | 2,657,055 | 2,969,512 | 11.76 |
19 | UAE | 2,954,229 | 2,966,307 | 0.41 |
20 | Campuchia | 967,383 | 2,779,149 | 187.29 |
- Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 5/2024, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,48 tỷ SGD, tăng 8,36% so với cùng kỳ năm 2023, XK từ Việt Nam sang Singapore tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao (31,6%) với giá trị 683,32 triệu SGD, kim ngạch NK tăng 1,54%, đạt hơn 1,79 tỷ SGD.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore tăng trưởng ở mức 4,61%, đạt hơn 602 triệu SGD; trong khi hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam (chiếm 66% kim ngạch XK) tăng không đáng kể ở mức 0,06% đạt hơn 1,19 tỷ SGD. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước hơn 1,11 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu hơn 81,12 triệu SGD.
Lũy kế 5 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 12,67 tỷ SGD, tăng 6,72 % so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK tăng mạnh ở mức 26,09%, đạt gần 3,29 tỷ SGD và NK hơn 9,38 tỷ SGD, tăng 1,27%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm gần 68,51% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 6,43 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 333,66 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 5 năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T5/2023 | T5/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,287,363 | 2,478,638 | 8.36 |
2 | Xuất khẩu | 519,259 | 683,320 | 31.60 |
3 | Nhập khẩu | 1,768,104 | 1,795,318 | 1.54 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 575,647 | 602,200 | 4.61 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,192,457 | 1,193,118 | 0.06 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 5 tháng đầu năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 5T/2023 | 5T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 11,874,263 | 12,672,572 | 6.72 |
2 | Xuất khẩu | 2,608,405 | 3,288,939 | 26.09 |
3 | Nhập khẩu | 9,265,858 | 9,383,633 | 1.27 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 2,786,283 | 2,955,280 | 6.07 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 6,479,575 | 6,428,353 | -0.79 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 5/2024, cả 3 nhóm hàng XK chủ lực của Việt Nam sang Singapore tiếp tục tăng mạnh, cụ thể: nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tăng 28,87%; Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 38,86%); Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (tăng 1,74 lần). Một số nhóm ngành XK khác cũng có mức tăng trưởng rất mạnh như Sắt thép (tăng 2,28 lần), Nhôm và các sản phẩm từ nhôm (tăng 10,8 lần)… Ở chiều ngược lại, một số nhóm có mức sụt giảm khá mạnh là Các sản phẩm từ sắt thép (giảm 57,46%); Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (giảm 46,84%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 5 năm 2024 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T5/2023 | T5/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 189,348 | 244,007 | 28.87 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 91,720 | 127,359 | 38.86 |
3 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 27,087 | 74,278 | 174.22 |
4 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 15,324 | 38,897 | 153.83 |
5 | Sắt thép (HS 72) | 9,869 | 31,864 | 222.87 |
6 | Giầy dép các loại (HS 64) | 24,959 | 24,136 | -3.30 |
7 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 16,445 | 13,169 | -19.92 |
8 | Quần áo may mặc (HS 61) | 14,241 | 11,628 | -18.35 |
9 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 11,161 | 11,518 | 3.20 |
10 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 19,029 | 10,115 | -46.84 |
11 | Thủy sản (HS 03) | 9,029 | 9,424 | 4.37 |
12 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 9,372 | 9,319 | -0.57 |
13 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 4,294 | 7,142 | 66.33 |
14 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 3,482 | 5,642 | 62.03 |
15 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 3,607 | 3,848 | 6.68 |
16 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 3,086 | 3,687 | 19.48 |
17 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 8,218 | 3,496 | -57.46 |
18 | Nhôm và sản phẩm từ nhôm (HS 76) | 295 | 3,489 | 1082.71 |
19 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 5,249 | 3,247 | -38.14 |
20 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 5,527 | 3,156 | -42.90 |
21 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 3,141 | 2,974 | -5.32 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
13/21 nhóm ngành hàng có kim ngạch NK tăng trưởng dương trong đó 2/3 nhóm NK chủ lực tăng so với cùng kỳ là nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 10,94%) và nhóm Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (tăng 11,77%). Nhóm Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên tiếp tục giảm mạnh (giảm 49,33%). Một số nhóm khác có mức tăng rất mạnh như: Kẽm và sản phẩm từ kẽm (tăng 10,37 lần); Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (tăng hơn 3,57 lần)…
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 5 năm 2024 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T5/2023 | T5/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 716,950 | 795,400 | 10.94 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 316,251 | 295,902 | -6.43 |
3 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 84,159 | 94,063 | 11.77 |
4 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 182,174 | 92,305 | -49.33 |
5 | Hóa chất (HS 29) | 39,888 | 63,362 | 58.85 |
6 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 64,851 | 60,061 | -7.39 |
7 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 24,964 | 41,783 | 67.37 |
8 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 33,093 | 40,167 | 21.38 |
9 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 39,344 | 37,250 | -5.32 |
10 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 29,010 | 32,260 | 11.20 |
11 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 25,250 | 31,799 | 25.94 |
12 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 9,134 | 16,952 | 85.59 |
13 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 26,081 | 16,452 | -36.92 |
14 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 3,421 | 15,642 | 357.23 |
15 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 17,552 | 15,403 | -12.24 |
16 | Bưu phẩm (HS 98) | 21,844 | 14,884 | -31.86 |
17 | Kẽm và sản phẩm từ kẽm (HS 79) | 1,289 | 14,664 | 1037.63 |
18 | Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19) | 5,353 | 10,723 | 100.32 |
19 | Dược phẩm (HS 30) | 10,767 | 9,543 | -11.37 |
20 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 5,260 | 7,970 | 51.52 |
21 | Giầy dép các loại (HS 64) | 6,923 | 7,871 | 13.69 |