- Tình hình XNK của Singapore tháng 11 và 11 tháng của năm 2024:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 11/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt gần 110,23 tỷ SGD, tăng 5,02% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 59,39 tỷ SGD, tăng 5,1% và nhập khẩu (NK) hơn 51,83 tỷ SGD, tăng 4,93%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 23,44 tỷ SGD (giảm 5,6%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 34,95 tỷ SGD (tăng 13,74%), chiếm lần lượt 40,15% và 59,85% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 11 năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
|
||||
TT | Kim ngạch | T11/2023 | T11/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 104,964,764 | 110,233,145 | 5.02 |
2 | Xuất khẩu | 55,562,400 | 58,395,609 | 5.10 |
3 | Nhập khẩu | 49,402,365 | 51,837,536 | 4.93 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 24,833,932 | 23,444,325 | -5.60 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 30,728,467 | 34,951,284 | 13.74 |
Tính chung cả 11 tháng của năm 2024, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 1.170,45 tỷ SGD, tăng 5,64% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK gần 614,6 tỷ SGD (tăng 4,9%) và NK hơn 555,8 tỷ SGD (tăng 6,47%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 11 tháng của năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 11T/2023 | 11T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 1,107,992,385 | 1,170,451,694 | 5.64 |
2 | Xuất khẩu | 585,927,187 | 614,634,612 | 4.90 |
3 | Nhập khẩu | 522,065,197 | 555,817,082 | 6.47 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 262,506,914 | 262,976,829 | 0.18 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 323,420,274 | 351,657,783 | 8.73 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 11 tháng của năm 2024):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 11 tháng của năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 11T/2023 | 11T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 153,106,735 | 154,332,962 | 0.80 |
2 | Malaysia | 114,288,551 | 126,511,747 | 10.70 |
3 | Mỹ | 118,510,030 | 119,945,531 | 1.21 |
4 | Đài Loan | 85,022,386 | 103,870,991 | 22.17 |
5 | Hong Kong | 64,139,067 | 70,370,477 | 9.72 |
6 | Indonesia | 63,441,706 | 67,820,398 | 6.90 |
7 | Hàn Quốc | 56,636,343 | 60,535,776 | 6.89 |
8 | Nhật Bản | 49,986,887 | 48,408,960 | -3.16 |
9 | Thái Lan | 38,486,719 | 40,956,319 | 6.42 |
10 | Ấn Độ | 26,451,999 | 29,309,431 | 10.80 |
11 | Việt Nam | 26,353,705 | 28,600,685 | 8.53 |
12 | Australia | 26,883,072 | 28,141,785 | 4.68 |
13 | UAE | 21,961,691 | 21,829,169 | -0.60 |
14 | Đức | 22,251,735 | 20,539,404 | -7.70 |
15 | Pháp | 21,386,320 | 19,945,578 | -6.74 |
Trong 11 tháng của năm 2024 (so với cùng kỳ 2023), kim ngạch XNK giữa Singapore với phần lớn các đối tác lớn nhất (11/15 đối tác) tăng trưởng dương, một số đối tác có kim ngạch tăng mạnh như Đài Loan (tăng 22,17%); Hong Kong (tăng 9,72%), Thái Lan (tăng 6,42%)… Trung Quốc, Malaysia, Mỹ và Đài Loan là 4 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt là: 154,33 tỷ SGD; 126,5 tỷ SGD; 119,9 tỷ SGD và 103,87 tỷ SGD.
Sau 11 tháng của năm 2024, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 11 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 28,6 tỷ SGD, tăng 8,53%.
Về nhập khẩu: Trong 11 tháng của năm 2024, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản… Việt Nam hiện đứng thứ 18 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 11/20 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng dương, một số đối tác có mức tăng cao như Đài Loan (tăng 26,7%); Australia (15,26%); Ấn Độ (23,86%)…. Đài Loan tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 75,45 tỷ SGD, tăng 26,7%. Tiếp theo sau là Trung Quốc (thứ 2) và Mỹ (thứ 3) với kim ngạch lần lượt là 68,57 tỷ SGD (giảm 6,14%) và 67,8 tỷ SGD (tăng 6,18%). Việt Nam là thị trường nhập khẩu lớn thứ 18 của Singapore với kim ngạch gần 7,8 tỷ SGD (tăng 32,11%)
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất trong 11 tháng đầu năm 2024 |
||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 11T/2023 | 11T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Đài Loan | 59,547,675 | 75,446,398 | 26.70 |
2 | Trung Quốc | 73,055,072 | 68,572,325 | -6.14 |
3 | Mỹ | 63,852,901 | 67,800,686 | 6.18 |
4 | Malaysia | 58,982,546 | 62,177,293 | 5.42 |
5 | Hàn Quốc | 31,295,215 | 34,719,652 | 10.94 |
6 | Nhật Bản | 26,118,013 | 26,910,820 | 3.04 |
7 | Indonesia | 19,607,317 | 18,931,677 | -3.45 |
8 | Pháp | 17,064,634 | 16,013,271 | -6.16 |
9 | UAE | 15,247,364 | 15,545,921 | 1.96 |
10 | Thái Lan | 14,830,296 | 13,764,108 | -7.19 |
11 | Đức | 12,475,286 | 11,966,511 | -4.08 |
12 | Anh | 10,063,896 | 11,447,441 | 13.75 |
13 | Ấn Độ | 8,734,135 | 10,817,928 | 23.86 |
14 | Thuỵ Sỹ | 10,565,609 | 10,044,535 | -4.93 |
15 | Australia | 8,454,124 | 9,744,251 | 15.26 |
16 | BRAZIL | 7,212,319 | 8,734,372 | 21.10 |
17 | Saudi Arabia | 8,468,005 | 8,173,832 | -3.47 |
18 | Việt Nam | 5,903,086 | 7,798,776 | 32.11 |
19 | Qatar | 7,247,914 | 6,921,421 | -4.50 |
20 | ITALY | 6,936,309 | 6,648,038 | -4.16 |
Về xuất khẩu: Trong 11 tháng đầu năm 2024, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia với kim ngạch lần lượt đạt kim ngạch 85,76 tỷ SGD (tăng 7,13%), 66,39 tỷ SGD (tăng 8,16%) và 64,33 tỷ SGD (tăng 16,32%)…Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore với kim ngạch hơn 20,8 tỷ SGD (tăng 1,72%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 11 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 11T/2023 | 11T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 80,051,663 | 85,760,637 | 7.13 |
2 | Hong Kong | 61,386,635 | 66,396,005 | 8.16 |
3 | Malaysia | 55,306,005 | 64,334,454 | 16.32 |
4 | Mỹ | 54,657,129 | 52,144,845 | -4.60 |
5 | Indonesia | 43,834,389 | 48,888,722 | 11.53 |
6 | Đài Loan | 25,474,711 | 28,424,594 | 11.58 |
7 | Thái Lan | 23,656,423 | 27,192,211 | 14.95 |
8 | Hàn Quốc | 25,341,128 | 25,816,124 | 1.87 |
9 | Nhật Bản | 23,868,875 | 21,498,140 | -9.93 |
10 | Việt Nam | 20,450,619 | 20,801,909 | 1.72 |
11 | Ấn Độ | 17,717,864 | 18,491,503 | 4.37 |
12 | Australia | 18,428,948 | 18,397,534 | -0.17 |
13 | Philippines | 12,560,193 | 12,643,875 | 0.67 |
14 | Hà Lan | 10,523,024 | 9,058,719 | -13.92 |
15 | Đức | 9,776,448 | 8,572,893 | -12.31 |
18 | Liberia | 6,699,435 | 7,711,884 | 15.11 |
16 | Panama | 6,657,179 | 6,711,009 | 0.81 |
17 | UAE | 6,714,327 | 6,283,247 | -6.42 |
19 | Quần đảo MARSHALL | 5,596,379 | 6,256,184 | 11.79 |
20 | Anh | 4,338,873 | 6,222,509 | 43.41 |
- Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 11/2024, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 2,52 tỷ SGD, tăng 8,22% so với cùng kỳ năm 2023, XK từ Việt Nam sang Singapore vẫn giữ được mức tăng trưởng rất cao (31,32%) với giá trị 717,27 triệu SGD, kim ngạch NK cũng tăng trưởng dương ở mức 1,17%, đạt hơn 1,81 tỷ SGD.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore tăng 16,61%, đạt hơn 520,2 triệu SGD; hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam (chiếm 71% kim ngạch XK) giảm ở mức 3,95% đạt hơn 1,29 tỷ SGD. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK hơn 1,09 tỷ SGD, song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu hơn 196,9 triệu SGD.
Lũy kế 11 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 28,6 tỷ SGD, tăng 8,53 % so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK tăng mạnh ở mức 32,11%, đạt gần 7,8 tỷ SGD và NK hơn 20,8 tỷ SGD, tăng 1,72%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm gần 69,74% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 14,5 tỷ SGD. Nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 1,5 tỷ SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 11 năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T11/2023 | T11/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,335,664 | 2,527,691 | 8.22 |
2 | Xuất khẩu | 546,093 | 717,127 | 31.32 |
3 | Nhập khẩu | 1,789,571 | 1,810,564 | 1.17 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 446,094 | 520,205 | 16.61 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,343,477 | 1,290,359 | -3.95 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 11 tháng của năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 11T/2023 | 11T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 26,353,705 | 28,600,685 | 8.53 |
2 | Xuất khẩu | 5,903,086 | 7,798,776 | 32.11 |
3 | Nhập khẩu | 20,450,619 | 20,801,909 | 1.72 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 5,762,639 | 6,295,107 | 9.24 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 14,687,980 | 14,506,803 | -1.23 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 11/2024, cả 3 nhóm hàng XK chủ lực của Việt Nam sang Singapore tiếp tục tăng rất mạnh, thậm chí đột biến, cụ thể: nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 52,57%); Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 95,93%); Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (tăng 77,98%). Một số nhóm ngành XK khác cũng có mức tăng trưởng rất mạnh như: Đồ chơi, thiết bị trò chơi, thiết bị và dụng cụ thể thao (tăng hơn 138%); Nhôm và sản phẩm từ nhôm (tăng hơn 89,79%)… Ở chiều ngược lại, một số nhóm có mức sụt giảm khá mạnh là Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 32,76%); Giấy và các sản phẩm từ giấy (giảm 47,78%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 11 năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T11/2023 | T11/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 189,284 | 288,792 | 52.57 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 76,204 | 149,310 | 95.93 |
3 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 42,411 | 75,483 | 77.98 |
4 | Giầy dép các loại (HS 64) | 30,845 | 26,691 | -13.47 |
5 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 34,654 | 23,301 | -32.76 |
6 | Quần áo may mặc (HS 61) | 14,487 | 13,761 | -5.01 |
7 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 16,142 | 13,613 | -15.67 |
8 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 12,696 | 10,890 | -14.22 |
9 | Thủy sản (HS 03) | 8,424 | 10,656 | 26.50 |
10 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 4,964 | 7,923 | 59.61 |
11 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 5,943 | 7,184 | 20.88 |
12 | Nhôm và sản phẩm từ nhôm (HS 76) | 3,341 | 6,341 | 89.79 |
13 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 4,010 | 5,955 | 48.50 |
14 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 3,283 | 5,224 | 59.12 |
15 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 3,170 | 5,126 | 61.70 |
16 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 2,842 | 4,127 | 45.21 |
17 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 5,454 | 4,116 | -24.53 |
18 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 2,714 | 3,750 | 38.17 |
19 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 3,791 | 3,529 | -6.91 |
20 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 6,369 | 3,326 | -47.78 |
21 | Đồ chơi, thiết bị trò chơi, thiết bị và dụng cụ thể thao (HS 95) | 1,383 | 3,296 | 138.32 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
Tháng 11 cho thấy sự tăng trưởng khá mạnh của 2/3 nhóm nhập khẩu chủ lực là nhóm Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 36,54%); và nhóm Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng 58,1%). Tuy nhiên nhóm nhập khẩu có kim ngạch cao nhất là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại lại sụt giảm ở mức -19,52%; Một số nhóm ngành khác tiếp tục tăng đột biến như: Chì và các sản phẩm làm bằng chì (tăng 59 lần), Rượu và đồ uống (tăng 1,1 lần)… Ở chiều ngược lại, một số nhóm ngành giảm khá mạnh như: Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (giảm 63,28%), Các sản phẩm từ hóa chất (giảm 48,84%).
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 11 năm 2024 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T11/2023 | T11/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 945,227 | 760,764 | -19.52 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 185,339 | 253,054 | 36.54 |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 128,789 | 203,619 | 58.10 |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 91,351 | 123,759 | 35.48 |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 57,749 | 52,134 | -9.72 |
6 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 22,936 | 48,543 | 111.65 |
7 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 42,239 | 48,318 | 14.39 |
8 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 34,313 | 33,934 | -1.10 |
9 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 30,138 | 29,955 | -0.61 |
10 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 20,709 | 24,172 | 16.72 |
11 | Bưu phẩm (HS 98) | 13,408 | 17,981 | 34.11 |
12 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 17,600 | 16,124 | -8.39 |
13 | Chì và các sản phẩm làm bằng chì (HS 78) | 251 | 15,152 | 5936.65 |
14 | Hóa chất (HS 29) | 28,237 | 14,446 | -48.84 |
15 | Dược phẩm (HS 30) | 8,959 | 14,277 | 59.36 |
16 | Sắt thép (HS 72) | 5,769 | 14,067 | 143.84 |
17 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 11,592 | 12,856 | 10.90 |
18 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 13,309 | 11,160 | -16.15 |
19 | Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19) | 5,703 | 10,224 | 79.27 |
20 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 21,142 | 7,763 | -63.28 |
21 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 7,308 | 7,433 | 1.71 |