TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THỊ TRƯỜNG SINGAPORE THÁNG 10/2024

96711
  1. Tình hình XNK của Singapore tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024:

1.1 Tổng quan:

Trong tháng 10/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt gần 107,73 tỷ SGD, giảm 2,03% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 56,29 tỷ SGD, giảm 3,06% và nhập khẩu (NK) hơn 51,43 tỷ SGD, giảm 0,88%.

Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 22,17 tỷ SGD (giảm 15,69%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 34,12 tỷ SGD (tăng 7,39%), chiếm lần lượt 39,39% và 60,61% tổng kim ngạch XK của Singapore.

Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 10 năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)

 

TT Kim ngạch T10/2023 T10/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 109,959,513 107,725,792 -2.03
2 Xuất khẩu 58,070,011 56,292,077 -3.06
3 Nhập khẩu 51,889,502 51,433,716 -0.88
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 26,297,710 22,171,730 -15.69
5  + Hàng tái xuất đi nước thứ ba 31,772,301 34,120,346 7.39

Tính chung cả 10 tháng của năm 2024, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 1.060,53 tỷ SGD, tăng 5,73% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK gần 556,4 tỷ SGD (tăng 4,91%) và NK hơn 504,13 tỷ SGD (tăng 6,66%).

 

 

Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 10 tháng của năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
 TT Kim ngạch 10T/2023 10T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 1,003,027,621 1,060,535,128 5.73
2 Xuất khẩu 530,364,788 556,399,201 4.91
3 Nhập khẩu 472,662,833 504,135,927 6.66
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 237,672,981 239,550,347 0.79
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 292,691,806 316,848,855 8.25

 

1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 10 tháng đầu năm 2024):

Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 10 tháng của năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác 10T/2023 10T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Trung Quốc 138,454,299 139,571,056 0.81
2 Malaysia 103,912,508 115,289,908 10.95
3 Mỹ 106,386,743 108,812,931 2.28
4 Đài Loan 77,550,938 93,714,123 20.84
5 Hong Kong 57,694,969 62,466,782 8.27
6 Indonesia 57,083,673 61,613,145 7.93
7 Hàn Quốc 51,331,542 55,302,187 7.74
8 Nhật Bản 45,214,911 43,498,583 -3.80
9 Thái Lan 34,701,732 37,926,660 9.29
10 Ấn Độ 24,051,312 26,752,978 11.23
11 Việt Nam 24,018,041 26,094,245 8.64
12 Australia 23,987,103 25,956,202 8.21
13 UAE 19,418,938 19,697,095 1.43
14 Đức 20,461,367 18,623,910 -8.98
15 Pháp 19,248,944 18,054,023 -6.21

Trong 10 tháng của năm 2024 (so với cùng kỳ 2023), kim ngạch XNK giữa Singapore với phần lớn các đối tác lớn nhất (12/15 đối tác) tăng trưởng dương, một số đối tác có kim ngạch tăng mạnh như Đài Loan (tăng 20,84%); Hong Kong (tăng 8,27%), Thái Lan (tăng 9,29%)… Trung Quốc, Malaysia, Mỹ và Đài Loan là 4 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt là: 139,57 tỷ SGD; 115,3 tỷ SGD; 108,8 tỷ SGD và 93,7 tỷ SGD.

Sau 10 tháng của năm 2024, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 11 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 26 tỷ SGD, tăng 8,64%.

 

Về nhập khẩu: Trong 10 tháng của năm 2024, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore là Đài Loan, Mỹ, Trung Quốc, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản… Việt Nam hiện đứng thứ 18 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 11/20 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng dương, một số đối tác có mức tăng cao như Đài Loan (tăng 26,21%); Australia (33,16%); Ấn Độ (24,14%)…. Đài Loan tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 61,1 tỷ SGD, tăng 26,21%. Tiếp theo sau là Mỹ (thứ 2) và Trung Quốc (thứ 3) với kim ngạch lần lượt là 55,8 tỷ SGD (tăng 9,89%) và 55,62 tỷ SGD (giảm 3,24%). Việt Nam là thị trường nhập khẩu lớn thứ 18 của Singapore với kim ngạch hơn 6,28 tỷ SGD (tăng 31,55%)

Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất

 trong 10 tháng đầu năm 2024

(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác 10T/2023 10T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Đài Loan 54,358,359 68,074,753 25.23
2 Mỹ 57,135,798 61,838,652 8.23
3 Trung Quốc 65,771,754 61,731,959 -6.14
4 Malaysia 53,556,156 56,413,516 5.34
5 Hàn Quốc 28,191,874 31,934,201 13.27
6 Nhật Bản 23,685,187 24,031,657 1.46
7 Indonesia 17,820,745 16,990,872 -4.66
8 Pháp 15,486,171 14,464,720 -6.60
9 UAE 13,372,478 14,007,118 4.75
10 Thái Lan 13,417,325 12,535,705 -6.57
11 Đức 11,390,508 10,892,821 -4.37
12 Anh 9,204,794 10,341,328 12.35
13 Ấn Độ 7,920,120 9,908,042 25.10
14 Australia 7,402,396 9,405,509 27.06
15 Thuỵ Sỹ 9,987,242 9,360,090 -6.28
16 BRAZIL 6,735,077 7,791,940 15.69
17 Saudi Arabia 7,919,466 7,200,625 -9.08
18 Việt Nam 5,356,993 7,102,576 32.59
19 Qatar 6,564,526 6,479,767 -1.29
20 ITALY 6,230,274 5,976,369 -4.08

Về xuất khẩu: Trong 10 tháng đầu năm 2024, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia với kim ngạch lần lượt đạt kim ngạch 77,8 tỷ SGD (tăng 7,09%), 58,93 tỷ SGD (tăng 6,85%) và 58,87 tỷ SGD (tăng 16,92%)…Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore với kim ngạch gần 19 tỷ SGD (tăng 1,77%).

Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 10 tháng đầu năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác 10T/2023 10T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Trung Quốc 72,682,545 77,839,097 7.09
2 Hong Kong 55,156,376 58,934,707 6.85
3 Malaysia 50,356,352 58,876,393 16.92
4 Mỹ 49,250,945 46,974,279 -4.62
5 Indonesia 39,262,928 44,622,273 13.65
6 Đài Loan 23,192,579 25,639,370 10.55
7 Thái Lan 21,284,407 25,390,955 19.29
8 Hàn Quốc 23,139,669 23,367,985 0.99
9 Nhật Bản 21,529,725 19,466,926 -9.58
10 Việt Nam 18,661,048 18,991,669 1.77
11 Ấn Độ 16,131,192 16,844,936 4.42
12 Australia 16,584,707 16,550,693 -0.21
13 Philippines 11,282,594 11,279,324 -0.03
14 Hà Lan 9,699,916 8,311,246 -14.32
15 Đức 9,070,859 7,731,089 -14.77
18 Liberia 5,983,753 7,050,591 17.83
16 Panama 5,928,920 6,171,705 4.09
17 UAE 6,046,460 5,689,978 -5.90
19 Quần đảo MARSHALL 5,094,482 5,535,037 8.65
20 Anh 3,996,727 5,369,908 34.36
  1. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:

Về tổng quan, trong tháng 10/2024, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 2,85 tỷ SGD, tăng 26,17% so với cùng kỳ năm 2023, XK từ Việt Nam sang Singapore vẫn giữ được mức tăng trưởng rất cao (41,08%) với giá trị 824,5 triệu SGD, kim ngạch NK cũng tăng mạnh ở mức gần 21%, đạt hơn 2 tỷ SGD.

Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore tăng gần 67%, đạt gần 715 triệu SGD; hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam (chiếm 65% kim ngạch XK) tăng nhẹ ở mức 5,28% đạt gần 1,32 tỷ SGD. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK hơn 1,2 tỷ SGD, song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu hơn 109,6 triệu SGD.

Lũy kế 10 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 20,1 tỷ SGD, tăng 8,64 % so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK tăng mạnh ở mức 32,59%, đạt hơn 7,1 tỷ SGD và NK gần 19 tỷ SGD, tăng 1,77%.

Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm gần 69,59% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 13,34 tỷ SGD. Nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 1,32 tỷ SGD.

Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 10 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Kim ngạch T10/2023 T10/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 2,265,820 2,858,884 26.17
2 Xuất khẩu 584,461 824,550 41.08
3 Nhập khẩu 1,681,359 2,034,334 20.99
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 428,156 714,932 66.98
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 1,253,203 1,319,402 5.28

 

Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong 10 tháng đầu năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Kim ngạch 10T/2023 10T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 24,018,041 26,094,245 8.64
2 Xuất khẩu 5,356,993 7,102,576 32.59
3 Nhập khẩu 18,661,048 18,991,669 1.77
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 5,316,545 5,774,866 8.62
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 13,344,503 13,216,803 -0.96

Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore

Trong tháng 10/2024, cả 3 nhóm hàng XK chủ lực của Việt Nam sang Singapore tiếp tục tăng rất mạnh, thậm chí đột biến, cụ thể: nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 24,09%); Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 236,12%); Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (tăng 79,84%). Một số nhóm ngành XK khác cũng có mức tăng trưởng rất mạnh như: Hoá chất vô cơ; các hợp chất vô cơ hay hữu cơ của kim loại quý, kim loại đất hiếm, các nguyên tố phóng xạ hoặc các chất đồng vị (tăng hơn 31,24 lần); Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (tăng hơn 96,6%)… Ở chiều ngược lại, một số nhóm có mức sụt giảm khá mạnh là Dầu thực động vật, chất béo (giảm 60,89%); Giấy và các sản phẩm từ giấy (giảm 31,36%)…

Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 10 năm 2024

(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Mặt hàng T10/2023 T10/2024 Tăng, giảm (%)
1 Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) 90,697 304,850 236.12
2 Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) 205,907 255,508 24.09
3 Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) 41,521 74,670 79.84
4 Giầy dép các loại (HS 64) 15,905 16,564 4.14
5 Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) 12,984 14,605 12.48
6 Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) 20,022 14,320 -28.48
7 Quần áo may mặc (HS 61) 14,748 12,059 -18.23
8 Thủy sản (HS 03) 11,463 11,396 -0.58
9 Gạo và ngũ cốc (HS 10) 8,480 9,483 11.83
10 Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) 9,965 8,173 -17.98
11 Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) 4,112 8,087 96.67
12 Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) 19,403 7,588 -60.89
13 Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) 7,982 7,379 -7.55
14 Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) 3,087 5,199 68.42
15 Hoá chất vô cơ; các hợp chất vô cơ hay hữu cơ của kim loại quý, kim loại đất hiếm, các nguyên tố phóng xạ hoặc các chất đồng vị (HS 28) 149 4,804 3124.16
16 Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) 5,718 4,706 -17.70
17 Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) 6,259 4,271 -31.76
18 Rượu và đồ uống (HS 22) 2,690 3,836 42.60
19 Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) 3,513 3,651 3.93
20 Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) 3,506 3,295 -6.02
21 Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) 3,012 3,233 7.34

 

 

Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:

Tháng 10 chứng kiến sự trưởng trở lại của cả 3 nhóm nhập khẩu chủ lực là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 3,94%); nhóm Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 10,07%); và nhóm Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng 210,96%). Một số nhóm ngành khác tiếp tục tăng đột biến như:  Chì và các sản phẩm làm bằng chì (tăng 43 lần), Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (tăng 1,66 lần)… Ở chiều ngược lại, một số nhóm ngành giảm khá mạnh như:  Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (giảm 58,14%), Các sản phẩm từ hóa chất (giảm 28,18%).

Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 10 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Mặt hàng T10/2023 T10/2024 Tăng, giảm (%)
1 Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) 834,317 867,179 3.94
2 Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) 137,019 426,070 210.96
3 Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) 135,845 149,525 10.07
4 Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) 103,716 104,034 0.31
5 Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) 60,348 53,884 -10.71
6 Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) 55,685 50,163 -9.92
7 Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) 41,880 43,485 3.83
8 Rượu và đồ uống (HS 22) 27,989 38,110 36.16
9 Hóa chất (HS 29) 35,897 30,461 -15.14
10 Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) 38,885 27,928 -28.18
11 Dược phẩm (HS 30) 9,991 23,444 134.65
12 Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) 29,270 22,475 -23.21
13 Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) 12,702 16,047 26.33
14 Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) 5,871 15,636 166.33
15 Bưu phẩm (HS 98) 15,741 14,661 -6.86
16 Chì và các sản phẩm làm bằng chì (HS 78) 326 14,362 4305.52
17 Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) 10,286 12,984 26.23
18 Sắt thép (HS 72) 4,949 9,031 82.48
19 Cao su và các sản phẩm từ cao su (HS 40) 4,103 8,560 108.63
20 Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) 17,745 7,428 -58.14
21 Hàng hoá khác (99) 3,919 7,341 87.32
Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]