- Tình hình XNK của Singapore tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2024:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 4/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 109 tỷ SGD, tăng 15,69% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu (XK) đạt gần 55,9 tỷ SGD, tăng 13,35% và nhập khẩu (NK) gần 53,52 tỷ SGD, tăng 18,27%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 24,1 tỷ SGD (tăng 0,36%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt gần 31,79 tỷ SGD (tăng 25,67%), chiếm lần lượt 43,12% và 56,88% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 4 năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
|
||||
TT | Kim ngạch | T4/2023 | T4/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 94,275,865 | 109,071,869 | 15.69 |
2 | Xuất khẩu | 49,309,126 | 55,890,606 | 13.35 |
3 | Nhập khẩu | 44,966,738 | 53,181,264 | 18.27 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 24,014,980 | 24,102,298 | 0.36 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 25,294,146 | 31,788,308 | 25.67 |
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 421 tỷ SGD, tăng 7,44% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK hơn 221,83 tỷ SGD (tăng 6,55%) và NK hơn 199,21 tỷ SGD (tăng 8,45%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 4 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 4T/2023 | 4T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 391,880,104 | 421,046,615 | 7.44 |
2 | Xuất khẩu | 208,188,754 | 221,832,010 | 6.55 |
3 | Nhập khẩu | 183,691,350 | 199,214,604 | 8.45 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 96,205,040 | 96,498,313 | 0.30 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 111,983,714 | 125,333,697 | 11.92 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 4 tháng đầu năm 2024):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 4 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 4T/2023 | 4T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 51,776,548 | 56,466,056 | 9.06 |
2 | Malaysia | 41,803,800 | 45,324,859 | 8.42 |
3 | Mỹ | 42,382,953 | 40,877,764 | -3.55 |
4 | Đài Loan | 28,272,364 | 36,067,321 | 27.57 |
5 | Hong Kong | 20,092,370 | 26,211,642 | 30.46 |
6 | Indonesia | 22,990,610 | 24,685,892 | 7.37 |
7 | Hàn Quốc | 20,160,478 | 23,031,614 | 14.24 |
8 | Nhật Bản | 18,608,976 | 16,349,832 | -12.14 |
9 | Thái Lan | 13,469,373 | 15,485,235 | 14.97 |
10 | Việt Nam | 9,586,900 | 10,193,933 | 6.33 |
11 | Australia | 10,199,603 | 10,047,731 | -1.49 |
12 | Ấn Độ | 9,084,553 | 9,974,624 | 9.80 |
13 | UAE | 6,786,547 | 7,778,577 | 14.62 |
14 | PHÁP | 7,792,276 | 7,482,628 | -3.97 |
15 | ĐỨC | 8,602,809 | 7,394,914 | -14.04 |
Trong 4 tháng đầu năm 2024 (so với cùng kỳ 2023), kim ngạch XNK giữa Singapore với phần lớn các đối tác lớn nhất (10/15 đối tác) tăng trưởng dương, một số đối tác có kim ngạch tăng mạnh như Hong Kong (tăng 30,46%), Đài Loan (tăng 27,57%); Thái Lan (tăng 14,97%)… Trung Quốc, Malaysia, Mỹ và Đài Loan là 4 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt là: 56,46 tỷ SGD, 45,32 tỷ SGD; 40,88 tỷ SGD và 30,07 tỷ SGD.
Sau 4 tháng đầu năm 2024, Việt Nam tiếp tục giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 10 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 10,19 tỷ SGD, tăng 6,33%.
Về nhập khẩu: Trong 4 tháng đầu năm 2024, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản… Việt Nam hiện đứng thứ 18 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 13/20 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng dương, một số đối tác có mức tăng cao như Nga (84,27%), Thụy Sỹ (37,18%)…. Đài Loan tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch gần 26,7 tỷ SGD, tăng 37,56%. Tiếp theo sau là Trung Quốc (thứ 2) và Mỹ (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 24,47 tỷ SGD (giảm 3,36%) và 23,17 tỷ SGD (tăng 9,12%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất
trong 4 tháng đầu năm 2024 |
||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 4T/2023 | 4T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Đài Loan | 19,408,546 | 26,698,404 | 37.56 |
2 | Trung Quốc | 25,319,283 | 24,468,211 | -3.36 |
3 | Mỹ | 21,236,964 | 23,173,027 | 9.12 |
4 | Malaysia | 21,602,141 | 22,265,681 | 3.07 |
5 | Hàn Quốc | 11,034,437 | 13,420,618 | 21.62 |
6 | Nhật Bản | 10,047,080 | 9,089,918 | -9.53 |
7 | Indonesia | 7,443,406 | 6,482,661 | -12.91 |
8 | Pháp | 6,266,863 | 6,015,922 | -4.00 |
9 | UAE | 4,407,968 | 5,372,646 | 21.88 |
10 | Thuỵ sỹ | 3,685,644 | 5,056,004 | 37.18 |
11 | Thái Lan | 5,370,626 | 4,857,872 | -9.55 |
12 | Anh | 3,480,541 | 4,337,940 | 24.63 |
13 | Đức | 4,603,561 | 4,194,394 | -8.89 |
14 | Ấn Độ | 3,144,854 | 3,770,053 | 19.88 |
15 | Australia | 3,367,530 | 3,734,968 | 10.91 |
16 | Saudi Arabia | 3,139,533 | 3,177,383 | 1.21 |
17 | Qatar | 2,280,039 | 2,816,469 | 23.53 |
18 | Việt Nam | 2,089,146 | 2,605,619 | 24.72 |
19 | BRAZIL | 2,745,378 | 2,531,276 | -7.80 |
20 | Nga | 1,345,609 | 2,479,489 | 84.27 |
Về xuất khẩu: Trong 4 tháng đầu năm 2024, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Indonesia, Mỹ… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 9 của Singapore. Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia lần lượt đạt kim ngạch 32 tỷ SGD (tăng 20,94%), 25 tỷ SGD (tăng 31,6%) và 23 tỷ SGD (tăng 14,14%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 4 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 4T/2023 | 4T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 26,457,265 | 31,997,846 | 20.94 |
2 | Hong Kong | 19,029,699 | 25,042,883 | 31.60 |
3 | Malaysia | 20,201,659 | 23,059,178 | 14.14 |
4 | Indonesia | 15,547,204 | 18,203,231 | 17.08 |
5 | Mỹ | 21,145,990 | 17,704,737 | -16.27 |
6 | Thái Lan | 8,098,748 | 10,627,363 | 31.22 |
7 | Hàn Quốc | 9,126,041 | 9,610,997 | 5.31 |
8 | Đài Loan | 8,863,818 | 9,368,917 | 5.70 |
9 | Việt Nam | 7,497,754 | 7,588,315 | 1.21 |
10 | Nhật Bản | 8,561,896 | 7,259,914 | -15.21 |
11 | Australia | 6,832,073 | 6,312,763 | -7.60 |
12 | Ấn Độ | 5,939,699 | 6,204,571 | 4.46 |
13 | Philippines | 4,521,932 | 4,325,162 | -4.35 |
14 | Hà Lan | 3,810,158 | 3,667,326 | -3.75 |
15 | Đức | 3,999,248 | 3,200,521 | -19.97 |
18 | Liberia | 2,309,999 | 2,873,399 | 24.39 |
16 | Panama | 2,317,038 | 2,577,194 | 11.23 |
17 | Quần đảo MARSHALL | 2,053,954 | 2,417,498 | 17.70 |
19 | UAE | 2,378,578 | 2,405,932 | 1.15 |
20 | Campuchia | 817,404 | 2,374,096 | 190.44 |
- Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 4/2024, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 2,48 tỷ SGD, tăng 13,54% so với cùng kỳ năm 2023, XK từ Việt Nam sang Singapore đạt mức tăng trưởng rất cao (55,03%) với giá trị 772,82 triệu SGD, kim ngạch NK tăng 1,29%, đạt hơn 1,71 tỷ SGD.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore tăng mạnh ở mức 15,29%, đạt hơn 639 triệu SGD; trong khi hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam (chiếm 63% kim ngạch XK) giảm 5,56% đạt hơn 1,07 tỷ SGD. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước hơn 937 triệu SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu hơn 133,2 triệu SGD.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 10,19 tỷ SGD, tăng 6,33 % so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK tăng mạnh ở mức 24,72%, đạt hơn 2,6 tỷ SGD và NK gần 7,59 tỷ SGD, tăng 1,21%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm gần 69% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 5,23 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 252,44 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 4 năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T4/2023 | T4/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,187,039 | 2,483,116 | 13.54 |
2 | Xuất khẩu | 498,512 | 772,820 | 55.03 |
3 | Nhập khẩu | 1,688,527 | 1,710,295 | 1.29 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 554,790 | 639,604 | 15.29 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,133,737 | 1,070,691 | -5.56 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 4 tháng đầu năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 4T/2023 | 4T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 9,586,900 | 10,193,933 | 6.33 |
2 | Xuất khẩu | 2,089,146 | 2,605,619 | 24.72 |
3 | Nhập khẩu | 7,497,754 | 7,588,315 | 1.21 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 2,210,636 | 2,353,182 | 6.45 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 5,287,118 | 5,235,132 | -0.98 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 4/2024, cả 3 nhóm hàng XK chủ lực của Việt Nam sang Singapore đều tăng rất mạnh, cụ thể: nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tăng 51,69%; Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 62,44%); Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng 5,17 lần). Một số nhóm ngành XK khác có mức tăng trưởng rất mạnh như Sắt thép (tăng 19,63 lần), Gạo và ngũ cốc (tăng 1,7 lần)… Ở chiều ngược lại, một số nhóm có mức sụt giảm khá mạnh là Các sản phẩm từ sắt thép (giảm 74,35%); Giấy và các sản phẩm từ giấy (giảm 34,57%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 4 năm 2024 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T4/2023 | T4/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 186,445 | 282,818 | 51.69 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 72,955 | 118,506 | 62.44 |
3 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 13,492 | 83,320 | 517.55 |
4 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 56,443 | 81,032 | 43.56 |
5 | Sắt thép (HS 72) | 1,477 | 30,476 | 1963.37 |
6 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 14,284 | 24,516 | 71.63 |
7 | Giầy dép các loại (HS 64) | 18,419 | 17,217 | -6.53 |
8 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 5,459 | 14,749 | 170.18 |
9 | Quần áo may mặc (HS 61) | 8,885 | 12,900 | 45.19 |
10 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 8,362 | 11,372 | 36.00 |
11 | Thủy sản (HS 03) | 9,518 | 9,927 | 4.30 |
12 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 5,241 | 9,068 | 73.02 |
13 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 3,598 | 8,795 | 144.44 |
14 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 4,589 | 6,410 | 39.68 |
15 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 5,354 | 3,503 | -34.57 |
16 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 1,973 | 3,463 | 75.52 |
17 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 12,046 | 3,090 | -74.35 |
18 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 2,976 | 3,074 | 3.29 |
19 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 2,746 | 3,055 | 11.25 |
20 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 2,741 | 3,025 | 10.36 |
21 | Hạt và vỏ trái cây ăn được (HS 08) | 2,871 | 2,740 | -4.56 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
16/21 nhóm ngành hàng có kim ngạch NK tăng trưởng dương trong đó 2/3 nhóm NK chủ lực còn lại tăng so với cùng kỳ là nhóm Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên tiếp tục giảm mạnh (tăng 17,35%); Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng 27,27%). Nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại giảm nhẹ 4,7%. Một số nhóm khác có mức tăng rất mạnh như: Kẽm và sản phẩm từ kẽm (tăng 5,37 lần); Các sản phẩm từ sắt thép (tăng hơn 109%); Giấy và các sản phẩm từ giấy (tăng 50,34%)…
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 4 năm 2024 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T4/2023 | T4/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 746,507 | 711,445 | -4.70 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 308,066 | 361,510 | 17.35 |
3 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 81,833 | 104,152 | 27.27 |
4 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 117,320 | 92,973 | -20.75 |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 51,587 | 59,958 | 16.23 |
6 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 34,264 | 41,433 | 20.92 |
7 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 37,351 | 41,351 | 10.71 |
8 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 32,635 | 32,675 | 0.12 |
9 | Hóa chất (HS 29) | 30,859 | 32,203 | 4.36 |
10 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 23,633 | 24,099 | 1.97 |
11 | Bưu phẩm (HS 98) | 18,649 | 23,469 | 25.85 |
12 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 13,423 | 20,180 | 50.34 |
13 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 18,780 | 17,500 | -6.82 |
14 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 13,956 | 13,305 | -4.66 |
15 | Dược phẩm (HS 30) | 8,719 | 10,964 | 25.75 |
16 | Kẽm và sản phẩm từ kẽm (HS 79) | 1,490 | 9,503 | 537.79 |
17 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 8,040 | 8,062 | 0.27 |
18 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 11,744 | 7,999 | -31.89 |
19 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 6,334 | 7,340 | 15.88 |
20 | Cao su và các sản phẩm từ cao su (HS 40) | 3,570 | 6,045 | 69.33 |
21 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 2,714 | 5,677 | 109.17 |