TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN TẠI SINGAPORE QUÝ I/2024

468
  1. Tình hình NK thủy sản tại thị trường Singapore trong 3 tháng đầu năm 2024:

1.1 Theo số liệu của Cơ quan quản lý Doanh nghiệp Singapore, trong 3 tháng đầu năm 2024, Singapore đã nhập khẩu (NK) thủy sản từ gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch NK khoảng 339 triệu SGD, giảm 5,67% so với cùng kỳ năm 2022.

Nhóm sản phẩm thủy sản chiếm tỷ trọng lớn tại thị trường Singapore gồm: tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS0306), chiếm gần 25% tổng lượng tiêu thụ của thị trường; tiếp đến là cá tươi, ướp lạnh (HS0302), chiếm 19,86%; Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS0304), chiếm 18,15%; cá đông lạnh (HS0303) chiếm 15,45%; thủy sản thân mềm (HS0307), chiếm 11,02%… Các nhóm mặt hàng như cá tươi, cá chế biến và thủy sản thủy sinh chiếm tỷ trọng tương đối thấp, lần lượt là 4,05%; 4,11% và 2,43%.

  Bảng 1: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản của Singapore với thế giới

3 tháng đầu năm 2024                                       

(đơn vị: nghìn SGD)

 
Sản phẩm 3T2022 3T2023 3T2024 2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
2024 tăng/giảm
cùng kỳ 2023
Thị phần các loại thủy sản
Thuỷ sản (HS03) 277,429 282,880 280,633 1.96% -0.79%  
Cá tươi (HS 0301) 9,759 11,048 11,366 13.21% 2.88% 4.05%
Cá tươi, ướp lạnh  (HS 0302) 55,142 56,148 55,736 1.82% -0.73% 19.86%
Cá  đông lạnh  (HS 0303) 49,485 51,499 43,358 4.07% -15.81% 15.45%
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh  (HS 0304) 41,654 40,954 50,947 -1.68% 24.40% 18.15%
Cá chế biến  (HS 0305) 15,093 18,968 11,520 25.67% -39.27% 4.11%
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306) 66,882 66,109 69,941 -1.16% 5.80% 24.92%
Thủy sản thân mềm  (HS 0307) 31,783 29,201 30,923 -8.12% 5.90% 11.02%
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308) 7,580 8,952 6,813 18.10% -23.89% 2.43%

1.2 Trong 15 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào thị trường Singapore, Malaysia tiếp tục là nước dẫn đầu, tiếp theo là Na Uy ở vị trí thứ 2, Indonesia xếp thứ 3, Trung Quốc xếp thứ 4, và Việt Nam vươn lên vị trí thứ 5.

Bảng 2: Top 15 nước xuất khẩu thủy sản vào thị trường Singapore
STT Quốc gia Kim ngạch của 3 tháng đầu năm 2023 Kim ngạch của 3 tháng đầu năm 2024 Tăng giảm so với cùng kỳ 2023 Thị phần tại thị trường Singapore
(đơn vị: nghìn SGD) (đơn vị: nghìn SGD)
1 Malaysia 38,091 38,161 0.18% 13.60%
2 Na Uy 34,005 32,121 -5.54% 11.45%
3 Indonesia 26,694 31,227 16.98% 11.13%
4 Trung Quốc 29,143 28,483 -2.26% 10.15%
5 Việt Nam 23,333 24,084 3.22% 8.58%
6 Nhật Bản 27,773 23,408 -15.72% 8.34%
7 Chi lê 6,293 12,518 98.92% 4.46%
8 Ấn Độ 8,344 10,400 24.64% 3.71%
9 Úc 6,875 10,346 50.49% 3.69%
10 Tây Ban Nha 7,205 8,085 12.21% 2.88%
11 Thái Lan 5,283 7,284 37.88% 2.60%
12 Mỹ 5,371 4,872 -9.29% 1.74%
13 ARGENTINA 962 4,561 374.12% 1.63%
14 CANADA 4,544 3,867 -14.90% 1.38%
15 ST. HELENA 1,103 3,786 243.25% 1.35%
 Tổng kim ngạch NK: 282,880 280,633 -0.79%  

Theo thống kê ở bảng 2, thị phần thủy sản của thị trường Singapore nhìn chung vẫn được chia đều cho các đối tác do mỗi nước đều có những thế mạnh xuất khẩu riêng, trong đó 6 quốc gia có thị phần lớn nhất chiếm từ 9% – 13%, cụ thể Malaysia (13,60%), Na Uy (11,45%), Indonesia (11,13%), Trung Quốc (10,15%), Việt Nam (8,58%) và Nhật Bản (8,34%). Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thế mạnh riêng và chi phối từng phân khúc khác nhau. Số liệu ở bảng 3 cho thấy, Malaysia có thế mạnh về các mặt hàng cá tươi sống và tôm, cua, thủy sản giáp xác với thị phần ở 2 phân khúc này lần lượt là 28,34% và 21,30%. Na Uy và Tây Ban Nha có thế mạnh về sản phẩm cá tươi ướp lạnh và cá đông lạnh. Việt Nam chiếm lĩnh thị trường thủy sản Singapore bằng các sản phẩm cá phi lê đông lạnh với (chiếm 26,85%) và cá chế biến (chiếm 16,88%). Trung Quốc có lợi thế đối với các sản phẩm thủy sản thân mềm (chiếm 35,62% thị phần) và Nhật Bản có lợi thế về các loại thủy sản thủy sinh (chiếm 41,77% thị phần).

Thị phần còn lại chia đều cho hơn 90 đối tác khác, trong đó có Chi lê, Ấn Độ, Úc, Thái Lan, Mỹ…

Trong chính sách đa dạng nguồn cung, Singapore liên tục tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu bằng nhiều chính sách khác nhau. Điều này khiến cho sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu thủy sản vào Singapore ngày càng lớn.

Bảng 3: Số liệu nhập khẩu thủy sản của Singapore 3 tháng đầu năm 2024

từ thế giới và Việt Nam theo các nhóm hàng

  Tổng KNNK của Singapore từ TG 3T/2023 Tổng KNNK của Singapore từ TG 3T/2024 Tăng/ giảm kim ngạch so với cùng kỳ Tổng KNNK từ Việt Nam 3T/2023 Tổng KNNK từ Việt Nam 3T/2024 Tăng/giảm so với cùng kỳ Thị phần của Việt Nam tại thị trường Quốc gia chiếm tỷ trọng thị trường lớn nhất
(nghìn SGD) (nghìn SGD) (nghìn SGD) (nghìn SGD)
Cá tươi

(HS: 0301)

11,048 11,366 2.88% 1,657 2,142 22.64% 18.85% Malaysia

28.43%

Cá tươi, ướp lạnh

(HS: 0302)

56,148 55,736 -0.73% 193 202 4.46% 0.36% Na Uy

45.98%

Cá  đông lạnh

(HS: 0303)

51,499 43,358 -15.81% 675 497 -35.81% 1.15% Tây Ban Nha

16.34%

Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh

(HS 0304)

40,954 50,947 24.40% 13,366 13,680 2.30% 26.85% Việt Nam

26.85%

Cá chế biến

(HS 0305)

18,968 11,520 -39.27% 1,932 1,944 0.62% 16.88% Việt Nam

16.88%

Tôm, cua, thủy sản giáp xác

(HS: 0306)

66,109 69,941 5.80% 4,343 4,651 6.62% 6.65% Malaysia

21.30%

Thủy sản thân mềm

(HS: 0307)

29,201 30,923 5.90% 1,148 964 -19.09% 3.12% Trung Quốc

35.62%

Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm…

(HS: 0308)

8,952 6,813 -23.89% 19 4 -375.00% 0.06% Nhật Bản

41.77%

Tổng các mặt hàng thủy sản 282,880 280,633 -0.79% 23,333 24,084 3.12%   Malaysia

13.6%

1.3 Về mức tăng trưởng của 15 đối tác xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào Singapore, số liệu ở bảng 2 cho thấy, có 5/15 đối tác tăng trưởng âm và 9/15 đối tác tăng trưởng dương. Một số đối tác có mức tăng trưởng mạnh như: Argentina (tăng 3,7 lần), St. Helena (tăng 2,4 lần), Chile (tăng 98,92%), Úc (tăng 50,5%).

  1. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Singapore trong 3 tháng đầu năm 2024

Kim ngạch XK của thủy sản Việt Nam vào thị trường Singapore trong 3 tháng đầu năm 2024 tăng 8,58% (giá trị xuất khẩu đạt hơn 24 triệu SGD), chiếm thị phần 8,58%. Các số liệu thống kê ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy, kim ngạch XK thủy sản từ Việt Nam sang Singapore trong năm 2023 tăng mạnh ở nhóm Cá tươi – HS0301 (tăng 29,27%), trong khi đó 3 nhóm hàng có sự sụt giảm mạnh là Nhóm thủy sản thủy sinh – HS0308 (giảm 78,95%); Nhóm cá đông lạnh – HS0303 (giảm 26,37%), Nhóm Thủy sản thân mềm – HS0307 (giảm 16,03%).

Bảng 4: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản từ Việt Nam của Singapore 3 tháng đầu năm 2024

(nghìn SGD)

Sản phẩm 3T2022 3T2023 3T2024 2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
2024 tăng/giảm
cùng kỳ 2023
Thuỷ sản (HS03) 23,438 23,333 24,084 -0.45% 3.22%
Cá tươi (HS 0301) 1,840 1,657 2,142 -9.95% 29.27%
Cá tươi, ướp lạnh  (HS 0302) 127 193 202 51.97% 4.66%
Cá  đông lạnh  (HS 0303) 837 675 497 -19.35% -26.37%
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh  (HS 0304) 11,253 13,366 13,680 18.78% 2.35%
Cá chế biến  (HS 0305) 4,443 1,932 1,944 -56.52% 0.62%
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306) 3,845 4,343 4,651 12.95% 7.09%
Thủy sản thân mềm  (HS 0307) 1,087 1,148 964 5.61% -16.03%
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308) 5 19 4 280.00% -78.95%

Các số liệu thống kê thể hiện được vị trí và vai trò quan trọng của thủy sản Việt Nam tại thị trường Singapore. Tuy nhiên, để có thể nâng cao thứ hạng cũng như giá trị xuất khẩu thủy sản sang Singapore, Việt Nam cần tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng các mặt hàng thủy sản mặc dù hiện nay chưa có vụ việc nào liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm được thông báo cho Thương vụ. Gần đây, tình trạng lạm phát gia cao cũng là một thách thức không nhỏ cho ngành thủy sản các nước xuất khẩu vào Singapore trong đó có Việt Nam. Nước nào tận dụng được lợi thế về logistics cũng như giảm thiểu được các chi phí sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh lớn hơn trong xuất khẩu hàng hóa vào Singapore.

Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]