TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU MẶT HÀNG GẠO TẠI SINGAPORE QUÝ I/2024

462
  1. Đặc điểm thị trường và nhu cầu nhập khẩu mặt hàng gạo tại địa bàn Singapore trong 3 tháng đầu năm 2024

Theo số liệu thống kê của Cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore, trong 3 tháng đầu năm 2024, tổng giá trị nhập khẩu gạo từ thế giới của thị trường Singapore tăng mạnh ở mức 23,86% so với cùng kỳ, đạt gần 112,9 triệu SGD.

Bảng 1: Tổng kim ngạch NK gạo của Singapore từ thế giới 3 tháng đầu năm 2024

(nghìn SGD)

 Sản phẩm 3T/2022 3T/2023 3T/2024 2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
2024 tăng/giảm
cùng kỳ 2023
Thị phần của từng loại gạo
Gạo (HS1006) 77,425 91,126 112,871 17.70% 23.86%  
Gạo lứt Hom ma li (HS 10062010) 1,367 1,155 1,148 -15.51% -0.61% 1.02%
Gạo lứt thường (HS 10062090) 2,752 2,776 2,479 0.87% -10.70% 2.20%
Gạo nếp (HS 10063030) 1,174 2,041 4,734 73.85% 131.95% 4.19%
Gạo trắng hom ma li (HS 10063040) 17,331 16,600 18,548 -4.22% 11.73% 16.43%
Gạo đồ – parboiled rice (HS 10063091) 3,686 6,342 22,295 72.06% 251.55% 19.75%
Gạo tẻ trắng (HS 10063099) 49,427 44,286 28,322 -10.40% -36.05% 25.09%
Gạo vỡ – broken rice (HS 10064090) 1,688 2,337 2,933 38.45% 25.50% 2.60%
Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063050) 6,309 7,780 0 0 6.89%
Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063070) 9,281 24,633 0 0 21.82%

Xét về khối lượng, tổng lượng nhập khẩu 9 loại gạo chính (HS10062010, HS10062090, HS10063030, HS10063040, HS10063091, HS10063099 và HS10064090, HS10063050, HS10063070), ước tính đạt khoảng 110.636 tấn, tăng 6,15% so với cùng kỳ năm 2023. Về cơ cấu thị phần của các mặt hàng gạo, gạo tẻ trắng chiếm thị phần lớn nhất (25,09%), tiếp đến là gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 21,82%), gạo đồ (chiếm 19,75%), gạo trắng hom ma li (chiếm 16,43%). Các mặt hàng gạo khác chia đều phân khúc còn lại.

Bảng 2: Số liệu nhập khẩu gạo của Singapore 3 tháng đầu năm 2024 theo các nhóm hàng gạo

  Tổng kim ngạch NK từ Thế giới Tăng/giảm của TG so với cùng kỳ Tổng kim ngạch NK từ Việt Nam Tăng/giảm của VN so với cùng kỳ Quốc gia chiếm tỷ trọng thị trường lớn nhất
(đơn vị: Khối lượng/SGD) (đơn vị: Khối lượng/SGD)
Khối lượng SGD Khối lượng SGD Khối lượng SGD Khối lượng SGD
3T/2023 3T/2024 3T/2023 3T/2024 3T/2023 3T/2024 3T/2023 3T/2024
HS 10062010

(Gạo lứt Hommali)

628 694 1,155 1,148 10.51% -0.61% 0 0 Thái Lan 98,26%
HS 10062090

(Gạo lứt thường)

1,538 1,396 2,776 2,479 -9.23% -10.70% 97 37 115 48 -61.86% -58.26% Nhật Bản 71,72%
HS 10063030

(Gạo nếp)

2,385 5,473 2,041 4,734 129.48% 131.95% 3,810 3,007 1,216 3,791 -21.08% 211.76% Việt Nam 80,08%
HS 10063040

(Gạo trắng hom ma li)

11,661 13,232 16,600 18,548 13.47% 11.73% 525 550 502 587 4.76% 16.93% Thái Lan 96,83%
HS 10063091

(Gạo đồ)

6,795 24,576 6,342 22,295 261.68% 251.55% 19 23 Ấn Độ 99,29%
HS 10063099

(Gạo tẻ trắng)

61,850 28,903 44,286 28,322 -53.27% -36.05% 16,683 13,968 13,311 13,062 -16.27% -1.87% Việt Nam 46,12%
HS 10064090

(Gạo vỡ)

4,010 4,284 2,337 2,933 6.83% 25.50% 425 825 272 575 94.12% 111.40% Thái Lan 68,16%
HS 10063050

(Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ)

3,866 5,283 6,309 7,780 36.65% 23.32% 0 0     Ấn Độ 95,66%
HS 10063070

(Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ)

11,095 26,795 9,281 24,633 141.51% 165.41% 6,847 20,999 4,618 18,064 206.69% 291.17% Việt Nam 73,33%
Tổng mặt hàng Gạo (HS1006)

 

 103,828  110,636 91,126 112,871 6.15% 23.86% 28,387 39,405 20,033 36,151 38.81% 80.46% Việt Nam 32,03%

Theo thống kê ở bảng 1 và bảng 2, thị trường nhập khẩu gạo tại Singapore trong 3 tháng đầu năm 2024 tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng khá tốt cả về số lượng và giá trị nhập khẩu. 6/9 nhóm gạo chính đều tăng trưởng tốt tăng, một số có mức tăng rất cao như: Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (tăng 165,41%), gạo nếp (tăng 131,95%), gạo đồ (tăng 251,55%). 3/9 nhóm gạo còn lại của Singapore sụt giảm là gạo tẻ trắng (giảm 36,05%), gạo lứt thường (giảm 10,7%), gạo lứt hom ma li (giảm 0,61%). Chiều hướng tăng mạnh nhu cầu nhập khẩu gạo của Singapore từ năm 2023 tiếp tục được duy trì trong 3 tháng đầu năm 2024 do 2 nguyên nhân chính là lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ và sự phục hồi nhanh của lượng du khách du lịch đến Singapore.

Trong 3 tháng đầu năm 2024 đánh dấu sự vươn lên của Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất sang Singapore, chiếm 32,03% thị phần. Điều này đạt được nhờ mức tăng kim ngạch rất cao (80,46%), đạt giá trị 36,15 triệu SGD. Ấn Độ, Thái Lan lần lượt giữ 2 vị trí tiếp theo với kim ngạch lần lượt là 33,63 triệu SGD và 33,16 triệu SGD. 3 nước xuất khẩu hàng đầu chiếm 91,21% thị phần gạo tại Singapore.

Bảng 3: Top 15 quốc gia là đối tác nhập khẩu gạo chính của Singapore 3 tháng đầu năm 2024
STT Quốc gia Kim ngạch 3 tháng đầu năm 2023 Kim ngạch 3 tháng đầu năm 2024 Tăng/giảm kim ngạch 2024 so với 2023 Thị phần gạo tại Singapore
(đơn vị: nghìn SGD) (đơn vị: nghìn SGD)
1 Việt Nam 20,033 36,151 80.46% 32.03%
2 Ấn Độ 37,943 33,636 -11.35% 29.80%
3 Thái Lan 26,375 33,158 25.72% 29.38%
4 Campuchia 1,454 2,913 100.34% 2.58%
5 Nhật Bản 3,186 2,857 -10.33% 2.53%
6 Pakistan 130 1,021 685.38% 0.90%
7 Myanmar 304 846 178.29% 0.75%
8 Đài Loan 667 815 22.19% 0.72%
9 Australia 486 478 -1.65% 0.42%
10 Mỹ 236 342 44.92% 0.30%
11 CANADA 208   0.18%
12 Trung Quốc 31 151 387.10% 0.13%
13 Bangladesh 78 143 83.33% 0.13%
14 Ý 108 86 -20.37% 0.08%
15 Hàn Quốc 43 27  – 0.02%
 Tổng kim ngạch NK: 91,126 112,871 23.86%  –

 

  1. Về tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Singapore 3 tháng đầu năm 2024
Bảng 4: Tổng kim ngạch NK gạo từ Việt Nam của Singapore 3 tháng đầu năm 2024

 (nghìn SGD)

Sản phẩm 3T/2022 3T/2023 3T/2024 2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
2024 tăng/giảm
cùng kỳ 2023
Thị phần của Việt Nam
Gạo lứt Hom ma li (HS 10062010) 3  –  –  
Gạo lứt thường (HS 10062090) 112 115 48 2.68% -58.26% 1.94%
Gạo nếp (HS 10063030) 314 1,216 3,791 287.26% 211.76% 80.08%
Gạo trắng hom ma li (HS 10063040) 186 502 587 169.89% 16.93% 3.16%
Gạo đồ – parboiled rice (HS 10063091) 23  –  –  –
Gạo tẻ trắng (HS 10063099) 15,282 13,311 13,062 -12.90% -1.87% 46.12%
Gạo vỡ – broken rice (HS 10064090) 457 272 575 -40.48% 111.40% 19.60%
Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063050)  –  –  –  –  –  –
Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063070)   4,618 18,064   291.17% 73.33%
Tổng mặt hàng Gạo (HS1006) 16,355 20,033 36,151 22.49% 80.46% 32.03%

Theo thống kê tại bảng 4, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Singapore trong 3 tháng đầu năm 2024 tiếp tục tăng trưởng rất tốt, đạt kim ngạch khoảng 36,15 triệu SGD, tăng 80,46% so với cùng kỳ 2023.

Sự sụt giảm của các nhóm như gạo lứt thường và gạo tẻ trắng được bù đắp bởi mức tăng rất mạnh của các nhóm gạo nếp (kim ngạch 3,79 triệu SGD, tăng 221,76%), gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (kim ngạch 18,06 triệu SGD, tăng 291,17%) và gạo vỡ (kim ngạch 575 nghìn SGD, tăng 111,4%).

So sánh gạo Việt Nam với gạo của các nước khác tại Singapore:

Đối với mặt hàng gạo tẻ trắng (thế mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam), Ấn Độ là quốc gia chiếm thị phần lớn nhất, khoảng 38,98%. Ngoài ra, Ấn Độ cũng là quốc gia gần như chiếm lĩnh tuyệt đối thị trường với loại gạo đồ (chiếm 99,74%) và Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 95,96%). Với các sản phẩm gạo còn lại, thì Thái Lan gần như đều chiếm thị phần lớn nhất, cụ thể: gạo lứt homali (99,19%), gạo trắng homali (97,43%), gạo nếp (60,48%), gạo vỡ (58,41%). Với nhóm Gạo lứt thường, Nhật Bản chiếm thị phần lớn nhất (68,34%). Đáng chú ý, hết năm 2023, Việt Nam vẫn giữ vị trí dẫn dẫn đầu về thị phần gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (59,10%).

Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]