- Đặc điểm thị trường và nhu cầu nhập khẩu mặt hàng gạo tại địa bàn Singapore trong 3 tháng đầu năm 2024
Theo số liệu thống kê của Cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore, trong 3 tháng đầu năm 2024, tổng giá trị nhập khẩu gạo từ thế giới của thị trường Singapore tăng mạnh ở mức 23,86% so với cùng kỳ, đạt gần 112,9 triệu SGD.
Bảng 1: Tổng kim ngạch NK gạo của Singapore từ thế giới 3 tháng đầu năm 2024
(nghìn SGD)
Sản phẩm | 3T/2022 | 3T/2023 | 3T/2024 | 2023 tăng/giảm cùng kỳ 2022 |
2024 tăng/giảm cùng kỳ 2023 |
Thị phần của từng loại gạo |
Gạo (HS1006) | 77,425 | 91,126 | 112,871 | 17.70% | 23.86% | |
Gạo lứt Hom ma li (HS 10062010) | 1,367 | 1,155 | 1,148 | -15.51% | -0.61% | 1.02% |
Gạo lứt thường (HS 10062090) | 2,752 | 2,776 | 2,479 | 0.87% | -10.70% | 2.20% |
Gạo nếp (HS 10063030) | 1,174 | 2,041 | 4,734 | 73.85% | 131.95% | 4.19% |
Gạo trắng hom ma li (HS 10063040) | 17,331 | 16,600 | 18,548 | -4.22% | 11.73% | 16.43% |
Gạo đồ – parboiled rice (HS 10063091) | 3,686 | 6,342 | 22,295 | 72.06% | 251.55% | 19.75% |
Gạo tẻ trắng (HS 10063099) | 49,427 | 44,286 | 28,322 | -10.40% | -36.05% | 25.09% |
Gạo vỡ – broken rice (HS 10064090) | 1,688 | 2,337 | 2,933 | 38.45% | 25.50% | 2.60% |
Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063050) | – | 6,309 | 7,780 | 0 | 0 | 6.89% |
Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063070) | – | 9,281 | 24,633 | 0 | 0 | 21.82% |
Xét về khối lượng, tổng lượng nhập khẩu 9 loại gạo chính (HS10062010, HS10062090, HS10063030, HS10063040, HS10063091, HS10063099 và HS10064090, HS10063050, HS10063070), ước tính đạt khoảng 110.636 tấn, tăng 6,15% so với cùng kỳ năm 2023. Về cơ cấu thị phần của các mặt hàng gạo, gạo tẻ trắng chiếm thị phần lớn nhất (25,09%), tiếp đến là gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 21,82%), gạo đồ (chiếm 19,75%), gạo trắng hom ma li (chiếm 16,43%). Các mặt hàng gạo khác chia đều phân khúc còn lại.
Bảng 2: Số liệu nhập khẩu gạo của Singapore 3 tháng đầu năm 2024 theo các nhóm hàng gạo
Tổng kim ngạch NK từ Thế giới | Tăng/giảm của TG so với cùng kỳ | Tổng kim ngạch NK từ Việt Nam | Tăng/giảm của VN so với cùng kỳ | Quốc gia chiếm tỷ trọng thị trường lớn nhất | |||||||||
(đơn vị: Khối lượng/SGD) | (đơn vị: Khối lượng/SGD) | ||||||||||||
Khối lượng | SGD | Khối lượng | SGD | Khối lượng | SGD | Khối lượng | SGD | ||||||
3T/2023 | 3T/2024 | 3T/2023 | 3T/2024 | 3T/2023 | 3T/2024 | 3T/2023 | 3T/2024 | ||||||
HS 10062010
(Gạo lứt Hommali) |
628 | 694 | 1,155 | 1,148 | 10.51% | -0.61% | 0 | 0 | – | – | Thái Lan 98,26% | ||
HS 10062090
(Gạo lứt thường) |
1,538 | 1,396 | 2,776 | 2,479 | -9.23% | -10.70% | 97 | 37 | 115 | 48 | -61.86% | -58.26% | Nhật Bản 71,72% |
HS 10063030
(Gạo nếp) |
2,385 | 5,473 | 2,041 | 4,734 | 129.48% | 131.95% | 3,810 | 3,007 | 1,216 | 3,791 | -21.08% | 211.76% | Việt Nam 80,08% |
HS 10063040
(Gạo trắng hom ma li) |
11,661 | 13,232 | 16,600 | 18,548 | 13.47% | 11.73% | 525 | 550 | 502 | 587 | 4.76% | 16.93% | Thái Lan 96,83% |
HS 10063091
(Gạo đồ) |
6,795 | 24,576 | 6,342 | 22,295 | 261.68% | 251.55% | 19 | 23 | – | – | Ấn Độ 99,29% | ||
HS 10063099
(Gạo tẻ trắng) |
61,850 | 28,903 | 44,286 | 28,322 | -53.27% | -36.05% | 16,683 | 13,968 | 13,311 | 13,062 | -16.27% | -1.87% | Việt Nam 46,12% |
HS 10064090
(Gạo vỡ) |
4,010 | 4,284 | 2,337 | 2,933 | 6.83% | 25.50% | 425 | 825 | 272 | 575 | 94.12% | 111.40% | Thái Lan 68,16% |
HS 10063050
(Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ) |
3,866 | 5,283 | 6,309 | 7,780 | 36.65% | 23.32% | 0 | 0 | – | – | Ấn Độ 95,66% | ||
HS 10063070
(Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ) |
11,095 | 26,795 | 9,281 | 24,633 | 141.51% | 165.41% | 6,847 | 20,999 | 4,618 | 18,064 | 206.69% | 291.17% | Việt Nam 73,33% |
Tổng mặt hàng Gạo (HS1006)
|
103,828 | 110,636 | 91,126 | 112,871 | 6.15% | 23.86% | 28,387 | 39,405 | 20,033 | 36,151 | 38.81% | 80.46% | Việt Nam 32,03% |
Theo thống kê ở bảng 1 và bảng 2, thị trường nhập khẩu gạo tại Singapore trong 3 tháng đầu năm 2024 tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng khá tốt cả về số lượng và giá trị nhập khẩu. 6/9 nhóm gạo chính đều tăng trưởng tốt tăng, một số có mức tăng rất cao như: Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (tăng 165,41%), gạo nếp (tăng 131,95%), gạo đồ (tăng 251,55%). 3/9 nhóm gạo còn lại của Singapore sụt giảm là gạo tẻ trắng (giảm 36,05%), gạo lứt thường (giảm 10,7%), gạo lứt hom ma li (giảm 0,61%). Chiều hướng tăng mạnh nhu cầu nhập khẩu gạo của Singapore từ năm 2023 tiếp tục được duy trì trong 3 tháng đầu năm 2024 do 2 nguyên nhân chính là lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ và sự phục hồi nhanh của lượng du khách du lịch đến Singapore.
Trong 3 tháng đầu năm 2024 đánh dấu sự vươn lên của Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất sang Singapore, chiếm 32,03% thị phần. Điều này đạt được nhờ mức tăng kim ngạch rất cao (80,46%), đạt giá trị 36,15 triệu SGD. Ấn Độ, Thái Lan lần lượt giữ 2 vị trí tiếp theo với kim ngạch lần lượt là 33,63 triệu SGD và 33,16 triệu SGD. 3 nước xuất khẩu hàng đầu chiếm 91,21% thị phần gạo tại Singapore.
Bảng 3: Top 15 quốc gia là đối tác nhập khẩu gạo chính của Singapore 3 tháng đầu năm 2024 | |||||
STT | Quốc gia | Kim ngạch 3 tháng đầu năm 2023 | Kim ngạch 3 tháng đầu năm 2024 | Tăng/giảm kim ngạch 2024 so với 2023 | Thị phần gạo tại Singapore |
(đơn vị: nghìn SGD) | (đơn vị: nghìn SGD) | ||||
1 | Việt Nam | 20,033 | 36,151 | 80.46% | 32.03% |
2 | Ấn Độ | 37,943 | 33,636 | -11.35% | 29.80% |
3 | Thái Lan | 26,375 | 33,158 | 25.72% | 29.38% |
4 | Campuchia | 1,454 | 2,913 | 100.34% | 2.58% |
5 | Nhật Bản | 3,186 | 2,857 | -10.33% | 2.53% |
6 | Pakistan | 130 | 1,021 | 685.38% | 0.90% |
7 | Myanmar | 304 | 846 | 178.29% | 0.75% |
8 | Đài Loan | 667 | 815 | 22.19% | 0.72% |
9 | Australia | 486 | 478 | -1.65% | 0.42% |
10 | Mỹ | 236 | 342 | 44.92% | 0.30% |
11 | CANADA | – | 208 | 0.18% | |
12 | Trung Quốc | 31 | 151 | 387.10% | 0.13% |
13 | Bangladesh | 78 | 143 | 83.33% | 0.13% |
14 | Ý | 108 | 86 | -20.37% | 0.08% |
15 | Hàn Quốc | 43 | 27 | – | 0.02% |
Tổng kim ngạch NK: | 91,126 | 112,871 | 23.86% | – |
- Về tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Singapore 3 tháng đầu năm 2024
Bảng 4: Tổng kim ngạch NK gạo từ Việt Nam của Singapore 3 tháng đầu năm 2024
(nghìn SGD) |
||||||
Sản phẩm | 3T/2022 | 3T/2023 | 3T/2024 | 2023 tăng/giảm cùng kỳ 2022 |
2024 tăng/giảm cùng kỳ 2023 |
Thị phần của Việt Nam |
Gạo lứt Hom ma li (HS 10062010) | 3 | – | – | |||
Gạo lứt thường (HS 10062090) | 112 | 115 | 48 | 2.68% | -58.26% | 1.94% |
Gạo nếp (HS 10063030) | 314 | 1,216 | 3,791 | 287.26% | 211.76% | 80.08% |
Gạo trắng hom ma li (HS 10063040) | 186 | 502 | 587 | 169.89% | 16.93% | 3.16% |
Gạo đồ – parboiled rice (HS 10063091) | 23 | – | – | – | ||
Gạo tẻ trắng (HS 10063099) | 15,282 | 13,311 | 13,062 | -12.90% | -1.87% | 46.12% |
Gạo vỡ – broken rice (HS 10064090) | 457 | 272 | 575 | -40.48% | 111.40% | 19.60% |
Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063050) | – | – | – | – | – | – |
Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063070) | 4,618 | 18,064 | 291.17% | 73.33% | ||
Tổng mặt hàng Gạo (HS1006) | 16,355 | 20,033 | 36,151 | 22.49% | 80.46% | 32.03% |
Theo thống kê tại bảng 4, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Singapore trong 3 tháng đầu năm 2024 tiếp tục tăng trưởng rất tốt, đạt kim ngạch khoảng 36,15 triệu SGD, tăng 80,46% so với cùng kỳ 2023.
Sự sụt giảm của các nhóm như gạo lứt thường và gạo tẻ trắng được bù đắp bởi mức tăng rất mạnh của các nhóm gạo nếp (kim ngạch 3,79 triệu SGD, tăng 221,76%), gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (kim ngạch 18,06 triệu SGD, tăng 291,17%) và gạo vỡ (kim ngạch 575 nghìn SGD, tăng 111,4%).
So sánh gạo Việt Nam với gạo của các nước khác tại Singapore:
Đối với mặt hàng gạo tẻ trắng (thế mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam), Ấn Độ là quốc gia chiếm thị phần lớn nhất, khoảng 38,98%. Ngoài ra, Ấn Độ cũng là quốc gia gần như chiếm lĩnh tuyệt đối thị trường với loại gạo đồ (chiếm 99,74%) và Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 95,96%). Với các sản phẩm gạo còn lại, thì Thái Lan gần như đều chiếm thị phần lớn nhất, cụ thể: gạo lứt homali (99,19%), gạo trắng homali (97,43%), gạo nếp (60,48%), gạo vỡ (58,41%). Với nhóm Gạo lứt thường, Nhật Bản chiếm thị phần lớn nhất (68,34%). Đáng chú ý, hết năm 2023, Việt Nam vẫn giữ vị trí dẫn dẫn đầu về thị phần gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (59,10%).