TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU MẶT HÀNG GẠO TẠI SINGAPORE QUÝ II/2024

542
  1. Đặc điểm thị trường và nhu cầu nhập khẩu mặt hàng gạo tại địa bàn Singapore trong 6 tháng đầu năm 2024

Theo số liệu thống kê của Cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore, trong 6 tháng đầu năm 2024, tổng giá trị nhập khẩu gạo từ thế giới của thị trường Singapore tăng khá cao ở mức 13,62% so với cùng kỳ, đạt gần 224,5 triệu SGD.

Bảng 1: Tổng kim ngạch NK gạo của Singapore từ thế giới 6 tháng đầu năm 2024

(nghìn SGD)

 Sản phẩm 6T/2022 6T/2023 6T/2024 2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
2024 tăng/giảm
cùng kỳ 2023
Thị phần của từng loại gạo
Gạo (HS1006) 158,782 197,618 224,533 24.46% 13.62%  
Gạo lứt Hom ma li (HS 10062010) 2,558 2,168 2,450 -15.25% 13.01% 1.09%
Gạo lứt thường (HS 10062090) 5,660 5,068 5,081 -10.46% 0.26% 2.26%
Gạo nếp (HS 10063030) 3,989 3,779 11,406 -5.26% 201.83% 5.08%
Gạo trắng hom ma li (HS 10063040) 35,329 34,840 39,552 -1.38% 13.52% 17.62%
Gạo đồ – parboiled rice (HS 10063091) 7,660 12,801 33,522 67.11% 161.87% 14.93%
Gạo tẻ trắng (HS 10063099) 98,602 101,200 70,982 2.63% -29.86% 31.61%
Gạo vỡ – broken rice (HS 10064090) 3,623 4,169 5,576 15.07% 33.75% 2.48%
Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063050) 1,362 13,023 16,682 856.17% 28.10% 7.43%
Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063070) 20,571 39,281   90.95% 17.49%

Xét về khối lượng, tổng lượng nhập khẩu 9 loại gạo chính (HS10062010, HS10062090, HS10063030, HS10063040, HS10063091, HS10063099 và HS10064090, HS10063050, HS10063070), ước tính đạt khoảng 214.516 tấn, tăng 12,98% so với cùng kỳ năm 2023. Về cơ cấu thị phần của các mặt hàng gạo, gạo tẻ trắng chiếm thị phần lớn nhất (31,61%), tiếp đến là gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 17,49%), gạo trắng hom ma li (chiếm 17,62%), gạo đồ (chiếm 14,93%). Các mặt hàng gạo khác chia đều phân khúc còn lại.

Bảng 2: Số liệu nhập khẩu gạo của Singapore 6 tháng đầu năm 2024 theo các nhóm hàng gạo

  Tổng kim ngạch NK từ Thế giới Tăng/giảm của TG so với cùng kỳ Tổng kim ngạch NK từ Việt Nam Tăng/giảm của VN so với cùng kỳ Quốc gia chiếm tỷ trọng thị trường lớn nhất
(đơn vị: Khối lượng/SGD) (đơn vị: Khối lượng/SGD)
Khối lượng SGD Khối lượng SGD Khối lượng SGD Khối lượng SGD
3T/2023 3T/2024 3T/2023 3T/2024 3T/2023 3T/2024 3T/2023 3T/2024
HS 10062010

(Gạo lứt Hommali)

 1,261  1,475 2,168 2,450 16.97% 13.01% 0 0  –  – Thái Lan 99,18%
HS 10062090

(Gạo lứt thường)

         2,836         2,876 5,068 5,081 1.41% 0.26% 97 37 209 102 -61.86% -51.20% Nhật Bản 74,89%
HS 10063030

(Gạo nếp)

         4,076       12,991 3,779 11,406 218.72% 201.83% 3,810 3,007 1,467 8,902 -21.08% 506.82% Việt Nam 78,05%
HS 10063040

(Gạo trắng hom ma li)

       24,160       28,249 34,840 39,552 16.92% 13.52% 525 550 956 1,073 4.76% 12.24% Thái Lan 97,17%
HS 10063091

(Gạo đồ)

       14,640       36,069 12,801 33,522 146.37% 161.87%   19   23  –  – Ấn Độ 99,48%
HS 10063099

(Gạo tẻ trắng)

     101,200       70,982 101,200 70,982 -29.86% -29.86%        16,683       13,968 33,861 34,509 -16.27% 1.91% Việt Nam 48,62%
HS 10064090

(Gạo vỡ)

         6,946         7,981 4,169 5,576 14.90% 33.75%             425            825 529 1,520 94.12% 187.33% Thái Lan 57,73%
HS 10063050

(Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ)

         7,872       11,412 13,023 16,682 44.97% 28.10% 0 0  –  –     Ấn Độ 96,89%
HS 10063070

(Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ)

23,731    42,541 20,571 39,281 79.26% 90.95% 6,847 20,999 10,436 27,274 206.69% 161.35% Việt Nam 69,43%
Tổng mặt hàng Gạo (HS1006)

 

186,722 214,576 197,618 224,533 12.98% 13.62% 28,387 39,405 47,458 73,403 38.81% 54.67% Việt Nam 32,69%

Theo thống kê ở bảng 1 và bảng 2, thị trường nhập khẩu gạo tại Singapore trong 6 tháng đầu năm 2024 tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng khá tốt cả về số lượng và giá trị nhập khẩu. 8/9 nhóm gạo chính đều tăng trưởng tốt tăng, một số có mức tăng rất cao như: Gạo nếp (tăng 201,83%), gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (tăng 90,95%), gạo đồ (tăng 161,87%). Nhóm duy nhất cũng là nhóm chiếm thị phần lớn nhất là gạo tẻ trắng chứng kiến sự sụt giảm ở mức 29,86%. Chiều hướng tăng mạnh nhu cầu nhập khẩu gạo của Singapore từ năm 2023 tiếp tục được duy trì trong 6 tháng đầu năm 2024 do 2 nguyên nhân chính là lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ và sự phục hồi nhanh của lượng du khách du lịch đến Singapore.

Sau 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam vẫn giữ vị trí là quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất sang Singapore, chiếm 32,69% thị phần. Điều này đạt được nhờ mức tăng kim ngạch rất cao (54,67%), đạt giá trị 73,40 triệu SGD.Thái Lan, Ấn Độ lần lượt giữ 2 vị trí tiếp theo với kim ngạch lần lượt là 70,73 triệu SGD và 58,41 triệu SGD. 3 nước xuất khẩu hàng đầu chiếm 90,21% thị phần gạo tại Singapore.

Bảng 3: Top 15 quốc gia là đối tác nhập khẩu gạo chính của Singapore 6 tháng đầu năm 2024
STT Quốc gia Kim ngạch 6 tháng đầu năm 2023 Kim ngạch 6 tháng đầu năm 2024 Tăng/giảm kim ngạch 2024 so với 2023 Thị phần gạo tại Singapore
(đơn vị: nghìn SGD) (đơn vị: nghìn SGD)
1 Việt Nam 47,458 73,403 54.67% 32.69%
2 Thái Lan 61,738 70,732 14.57% 31.50%
3 Ấn Độ 74,536 58,414 -21.63% 26.02%
4 Campuchia 3,113 7,139 129.33% 3.18%
5 Nhật Bản 5,759 5,902 2.48% 2.63%
6 Pakistan 199 3,099 1457.29% 1.38%
7 Đài Loan 1,186 1,888 59.19% 0.84%
8 Myanmar 1,122 1,301 15.95% 0.58%
9 Mỹ 737 906 22.93% 0.40%
10 Australia 887 702 -20.86% 0.31%
11 Trung Quốc 143 301   0.13%
12 Ý 229 212 -7.42% 0.09%
13 CANADA 208 0.09%
14 Bangladesh 331 190 -42.60% 0.08%
15 Tây Ban Nha 33 45 36.36% 0.02%
 Tổng kim ngạch NK: 197,618 224,533 13.62%  –

 

  1. Về tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Singapore 6 tháng đầu năm 2024
Bảng 4: Tổng kim ngạch NK gạo từ Việt Nam của Singapore 6 tháng đầu năm 2024

 (nghìn SGD)

Sản phẩm 6T/2022 6T/2023 6T/2024 2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
2024 tăng/giảm
cùng kỳ 2023
Thị phần của Việt Nam
Gạo lứt Hom ma li (HS 10062010) 3  
Gạo lứt thường (HS 10062090) 321 209 102 -34.89% -51.20% 2.01%
Gạo nếp (HS 10063030) 1,588 1,467 8,902 -7.62% 506.82% 78.05%
Gạo trắng hom ma li (HS 10063040) 386 956 1,073 147.67% 12.24% 2.71%
Gạo đồ – parboiled rice (HS 10063091) 23
Gạo tẻ trắng (HS 10063099) 31,212 33,861 34,509 8.49% 1.91% 48.62%
Gạo vỡ – broken rice (HS 10064090) 862 529 1,520 -38.63% 187.33% 27.26%
Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063050)
Gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (HS 10063070)   10,436 27,274   161.35% 69.43%
Tổng mặt hàng Gạo (HS1006) 34,371 47,458 73,403 38.08% 54.67% 32.69%

Theo thống kê tại bảng 4, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Singapore trong 6 tháng đầu năm 2024 tiếp tục tăng trưởng rất tốt, đạt kim ngạch khoảng 74,4 triệu SGD, tăng 54,67% so với cùng kỳ 2023. Đáng chú ý, một số nhóm tiếp tục chứng kiến mức tăng rất mạnh là: gạo nếp (kim ngạch 8,9 triệu SGD, tăng hơn 5 lần), gạo vỡ (kim ngạch 1,5 triệu SGD, tăng 187,3%) và gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (kim ngạch 27,27 triệu SGD, tăng 161,35%). Nhóm gạo chủ lực của Việt Nam tại thị trường Singapore là gạo tẻ trắng tăng nhẹ ở mức 1,91%, đạt kim ngạch 34,5 triệu SGD. Nhóm duy nhất có sự sụt giảm so với cùng kỳ năm trước là gạo lứt thường (kim ngạch 102 nghìn SGD, giảm 51,2%).

So sánh gạo Việt Nam với gạo của các nước khác tại Singapore:

Hiện Việt Nam là quốc gia chiếm thị phần lớn nhất đối với 3 nhóm gạo là: gạo tẻ trắng (chiếm 48,62%); gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 69,43%) và gạo nếp (78,05%). Ấn Độ là quốc gia chiếm lĩnh tuyệt đối thị trường đối với gạo đồ (chiếm 99,74%) và Gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 96,89%). Với các sản phẩm gạo còn lại, Thái Lan là nước chiếm thị phần lớn nhất, cụ thể: gạo lứt homali (99,18%), gạo trắng homali (97,17%), gạo vỡ (57,73%). Với nhóm Gạo lứt thường, Nhật Bản chiếm thị phần lớn nhất (74,89%).

Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]