TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN TẠI SINGAPORE QUÝ II/2024

349
  1. Tình hình NK thủy sản tại thị trường Singapore trong 6 tháng đầu năm 2024:

1.1 Theo số liệu của Cơ quan quản lý Doanh nghiệp Singapore, trong 6 tháng đầu năm 2024, Singapore đã nhập khẩu (NK) thủy sản từ gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch NK khoảng 546,14 triệu SGD, giảm 3,42% so với cùng kỳ năm 2023.

Nhóm sản phẩm thủy sản chiếm tỷ trọng lớn tại thị trường Singapore gồm: tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS0306), chiếm 24,42% tổng lượng tiêu thụ của thị trường; tiếp đến là cá tươi, ướp lạnh (HS0302), chiếm 19,65%; Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS0304), chiếm 18,15%; cá đông lạnh (HS0303) chiếm 15,75%; thủy sản thân mềm (HS0307) chiếm 10,67%… Các nhóm mặt hàng như cá tươi, cá chế biến và thủy sản thủy sinh chiếm tỷ trọng tương đối thấp, lần lượt là 3,74%; 4,8% và 2,81%.

  Bảng 1: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản của Singapore với thế giới

6 tháng đầu năm 2024                                       

(đơn vị: nghìn SGD)

 
Sản phẩm 6T2022 6T2023 6T2024 2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
2024 tăng/giảm
cùng kỳ 2023
Thị phần các loại thủy sản
Thuỷ sản (HS03) 601,636 565,763 546,412 -5.96% -3.42%  
Cá tươi (HS 0301) 20,194 21,665 20,415 7.28% -5.77% 3.74%
Cá tươi, ướp lạnh  (HS 0302) 111,498 109,052 107,350 -2.19% -1.56% 19.65%
Cá  đông lạnh  (HS 0303) 115,926 96,783 86,035 -16.51% -11.11% 15.75%
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh  (HS 0304) 90,274 86,829 99,190 -3.82% 14.24% 18.15%
Cá chế biến  (HS 0305) 36,336 33,393 26,249 -8.10% -21.39% 4.80%
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306) 143,772 136,154 133,461 -5.30% -1.98% 24.42%
Thủy sản thân mềm  (HS 0307) 66,840 61,740 58,318 -7.63% -5.54% 10.67%
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308) 16,747 20,126 15,338 20.18% -23.79% 2.81%

1.2 Trong 15 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào thị trường Singapore, Malaysia tiếp tục là nước dẫn đầu, tiếp theo là Na Uy ở vị trí thứ 2, Indonesia xếp thứ 3, Trung Quốc xếp thứ 4, và Việt Nam vươn lên vị trí thứ 5.

Bảng 2: Top 15 nước xuất khẩu thủy sản vào thị trường Singapore
STT Quốc gia Kim ngạch của 6 tháng đầu năm 2023 Kim ngạch của 6 tháng đầu năm 2024 Tăng giảm so với cùng kỳ 2023 Thị phần tại thị trường Singapore
(đơn vị: nghìn SGD) (đơn vị: nghìn SGD)
1 Malaysia 77,222 74,041 -4.12% 13.55%
2 Na Uy 66,725 61,965 -7.13% 11.34%
3 Indonesia 59,011 60,419 2.39% 11.06%
4 Trung Quốc 58,498 55,942 -4.37% 10.24%
5 Việt Nam 51,279 51,696 0.81% 9.46%
6 Nhật Bản 54,652 45,377 -16.97% 8.30%
7 Chi lê 12,976 22,539 73.70% 4.12%
8 Ấn Độ 16,321 19,873 21.76% 3.64%
9 Úc 14,562 18,616 27.84% 3.41%
10 Tây Ban Nha 18,034 18,068 0.19% 3.31%
11 Thái Lan 11,602 14,335 23.56% 2.62%
12 Mỹ 8,587 7,659 -10.81% 1.40%
13 ARGENTINA 2,848 7,039 147.16% 1.29%
14 CANADA 7,547 7,013 -7.08% 1.28%
15 Hàn Quốc 9,067 6,772 -25.31% 1.24%
 Tổng kim ngạch NK: 565,763 546,412 -3.42%  

Theo thống kê ở bảng 2, thị phần thủy sản của thị trường Singapore nhìn chung vẫn được chia đều cho các đối tác do mỗi nước đều có những thế mạnh xuất khẩu riêng, trong đó 6 quốc gia có thị phần lớn nhất chiếm từ 9% – 13%, cụ thể Malaysia (13,55%), Na Uy (11,34%), Indonesia (11,06%), Trung Quốc (10,24%), Việt Nam (9,46%) và Nhật Bản (8,30%). Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thế mạnh riêng và chi phối từng phân khúc khác nhau. Số liệu ở bảng 3 cho thấy, Malaysia có thế mạnh về các mặt hàng cá tươi sống và tôm, cua, thủy sản giáp xác với thị phần ở 2 phân khúc này lần lượt là 30,64% và 20,92%. Na Uy và Tây Ban Nha có thế mạnh về sản phẩm cá tươi ướp lạnh và cá đông lạnh. Việt Nam chiếm lĩnh thị trường thủy sản Singapore bằng các sản phẩm cá phi lê đông lạnh với (chiếm 28,69%) và cá chế biến (chiếm 19.24%). Trung Quốc có lợi thế đối với các sản phẩm thủy sản thân mềm (chiếm 32,53% thị phần) và Nhật Bản có lợi thế về các loại thủy sản thủy sinh (chiếm 37,81% thị phần).

Thị phần còn lại chia đều cho hơn 90 đối tác khác, trong đó có Chi lê, Ấn Độ, Úc, Thái Lan, Mỹ…

Trong chính sách đa dạng nguồn cung, Singapore liên tục tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu bằng nhiều chính sách khác nhau. Điều này khiến cho sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu thủy sản vào Singapore ngày càng lớn.

Bảng 3: Số liệu nhập khẩu thủy sản của Singapore 6 tháng đầu năm 2024

từ thế giới và Việt Nam theo các nhóm hàng

  Tổng KNNK của Singapore từ TG 6T/2023 Tổng KNNK của Singapore từ TG 6T/2024 Tăng/ giảm kim ngạch so với cùng kỳ Tổng KNNK từ Việt Nam 6T/2023 Tổng KNNK từ Việt Nam 6T/2024 Tăng/giảm so với cùng kỳ Thị phần của Việt Nam tại thị trường Quốc gia chiếm tỷ trọng thị trường lớn nhất
(nghìn SGD) (nghìn SGD) (nghìn SGD) (nghìn SGD)
Cá tươi

(HS: 0301)

21,665 20,415 -5.77% 2,510 3,148 20.27% 15.42% Malaysia

30.64%

Cá tươi, ướp lạnh

(HS: 0302)

109,052 107,350 -1.56% 505 369 -36.86% 0.34% Na Uy

45.22%

Cá  đông lạnh

(HS: 0303)

96,783 86,035 -11.11% 1,664 1,008 -65.08% 1.17% Tây Ban Nha

17.77%

Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh

(HS 0304)

86,829 99,190 14.24% 28,124 28,457 1.17% 28.69% Việt Nam

28.69%

Cá chế biến

(HS 0305)

33,393 26,249 -21.39% 4,745 5,051 6.06% 19.24% Việt Nam

19.24%

Tôm, cua, thủy sản giáp xác

(HS: 0306)

136,154 133,461 -1.98% 11,304 11,045 -2.34% 8.28% Malaysia

20.92%

Thủy sản thân mềm

(HS: 0307)

61,740 58,318 -5.54% 2,402 2,599 7.58% 4.46% Trung Quốc

32.53%

Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm…

(HS: 0308)

20,126 15,338 -23.79% 26 20 -30.00% 0.13% Nhật Bản

37.81%

Tổng các mặt hàng thủy sản 282,880 280,633 -0.79% 23,333 24,084 3.12%   Malaysia

13.55%

1.3 Về mức tăng trưởng của 15 đối tác xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào Singapore, số liệu ở bảng 2 cho thấy, có 7/15 đối tác tăng trưởng âm và 8/15 đối tác tăng trưởng dương. Một số đối tác có mức tăng trưởng mạnh như: Argentina (tăng 1,47 lần), Chile (tăng 73,7%).

  1. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Singapore trong 6 tháng đầu năm 2024

Kim ngạch XK của thủy sản Việt Nam vào thị trường Singapore trong 6 tháng đầu năm 2024 tăng 0,81% (giá trị xuất khẩu đạt gần 51,7 triệu SGD), chiếm thị phần 9,46%. Các số liệu thống kê ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy, kim ngạch XK thủy sản từ Việt Nam sang Singapore trong 6 tháng đầu năm 2024 tăng mạnh ở nhóm Cá tươi – HS0301 (tăng 25,42%), trong khi đó có sự sụt giảm mạnh ở 3 nhóm hàng là Nhóm Cá tươi ướp lạnh– HS0302 (giảm 26,93%), Nhóm cá đông lạnh – HS0303 (giảm 39,42%), Nhóm thủy sản thủy sinh – HS0308 (giảm 23,08%).

Bảng 4: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản từ Việt Nam của Singapore 6 tháng đầu năm 2024

(nghìn SGD)

Sản phẩm 6T2022 6T2023 6T2024 2023 tăng/giảm
cùng kỳ 2022
2024 tăng/giảm
cùng kỳ 2023
Thuỷ sản (HS03) 53,857 51,279 51,696 -4.79% 0.81%
Cá tươi (HS 0301) 3,239 2,510 3,148 -22.51% 25.42%
Cá tươi, ướp lạnh  (HS 0302) 264 505 369 91.29% -26.93%
Cá  đông lạnh  (HS 0303) 1,730 1,664 1,008 -3.82% -39.42%
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh  (HS 0304) 27,326 28,124 28,457 2.92% 1.18%
Cá chế biến  (HS 0305) 9,363 4,745 5,051 -49.32% 6.45%
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306) 9,137 11,304 11,045 23.72% -2.29%
Thủy sản thân mềm  (HS 0307) 2,777 2,402 2,599 -13.50% 8.20%
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308) 20 26 20 30.00% -23.08%
Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]