Xuất nhập khẩu Singapore, tình hình thị trường cần nắm tháng 7/2022

17081
  1. Tình hình XNK của Singapore trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2022:

1.1 Tổng quan:

Trong tháng 7/2022, tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 125,7 tỷ SGD, tăng 30,98%, trong đó XK đạt 64,3 tỷ SGD, tăng 29,11% và NK hơn 61,3 tỷ SGD, tăng 33% so với tháng 7/2021.

Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 30,9 tỷ SGD (tăng 32,82%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 33,4 tỷ SGD (tăng 25,86%), chiếm lần lượt 48,07% và 51,93% tổng kim ngạch XK.

Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 7 năm 2022
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
  Hạng mục T07/2021 T07/2022 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 95,941,798 125,663,820 30.98
2 Xuất khẩu 49,834,010 64,340,193 29.11
3 Nhập khẩu 46,107,788 61,323,627 33.00
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 23,284,627 30,926,273 32.82
5  + Hàng tái xuất đi nước thứ ba 26,549,383 33,413,920 25.86

Tính cộng lũy tiến 7 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 806,5 tỷ SGD, tăng 25,49%, trong đó XK 418,7 tỷ SGD (tăng 22,98%) và NK là 387,8 tỷ SGD (tăng 28,32%).

Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 7 tháng đầu năm 2022
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
  Hạng mục 7T/2021 7T/2022 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 642,652,861 806,464,271 25.49
2 Xuất khẩu 340,435,267 418,651,845 22.98
3 Nhập khẩu 302,217,594 387,812,426 28.32
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 156,378,603 196,983,586 25.97
5  + Hàng tái xuất đi nước thứ ba 184,056,665 221,668,259 20.43

 

Các số liệu thống kê cho thấy, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2022 tiếp tục duy trì đà tăng cao so với cùng kỳ năm 2021. Mặc dù tình hình thế giới và khu vực tiếp tục biến động như chuỗi cung ứng vẫn còn gián đoạn, bất ổn chính trị thế giới, đặc biệt là chiến tranh Nga và Ukraine, các lệnh trừng phạt kinh tế của Mỹ và phương Tây nhắm vào Nga và Trung Quốc song kim ngạch XNK của Singapore không những ít bị ảnh hưởng mà còn tăng cao liên tục trong các tháng qua. Đáng chú ý hàng nội địa sản xuất tại Singapore duy trì mức tăng cao hơn hàng tạm nhập tái xuất trong cán cân thương mại xuất khẩu của nước này. Dấu hiệu suy giảm nhẹ trong xuất khẩu của Singapore mới công bố gần đây tuy nhỏ song rất đáng chú ý, có thể là chỉ dấu phản ánh chiều chững lại hoặc không tăng thêm trong kim ngạch XNK của nước này trong những tháng cuối năm xuất phát từ nhiều nguyên khách quan bên ngoài và nội tại bên trong Singapore, ví dụ như lạm phát ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh.

1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 7 tháng đầu năm 2022):

Trong 7 tháng đầu năm 2022 (so với cùng kỳ 2021), kim ngạch NXK của Singapore với 15/15 đối tác có kim ngạch thương mại lớn nhất (chiếm khoảng 80,06% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng dương, hầu hết ở mức 2 con số, một số đối tác có mức kim ngạch tương đối tốt như United Arab Emirates (tăng 65,69%), Hàn Quốc (tăng 39,31%), Indonesia (tăng 37,56%), Thái Lan (tăng 35,35%), Đài Loan (tăng 30,92%), Australia (tăng 31,45%), Mỹ (tăng 29,71%), Philippines (tăng 27,4%), Ấn Độ (tăng 24,72%)…Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt: 100,5 tỷ SGD, 89,9 tỷ SGD và 76,5 tỷ SGD. Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 11, với kim ngạch TM hai chiều 18,6 tỷ SGD, tăng 22,92%.

Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2022
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác 7T/2021 7T/2022 Tăng, giảm (%)  
1 Trung Quốc 89,316,018 100,522,260 12.55  
2 Malaysia 71,766,878 89,936,167 25.32  
3 Mỹ 59,004,325 76,533,162 29.71  
4 Đài Loan 53,586,151 70,157,456 30.92  
5 Hong Kong 47,751,856 50,801,984 6.39  
6 Indonesia 32,837,916 45,170,672 37.56  
7 Hàn Quốc 30,322,087 42,242,144 39.31  
8 Nhật Bản 30,138,203 38,814,123 28.79  
9 Thái Lan 18,860,492 25,527,365 35.35  
10 Australia 15,456,341 20,317,518 31.45  
11 Việt Nam 15,091,744 18,551,478 22.92  
12 Ấn Độ 14,767,782 18,418,534 24.72  
13 United Arab Emirates 10,830,234 17,944,768 65.69  
14 Phillipines 12,924,682 16,465,726 27.40  
15 Đức 13,181,312 14,269,205 8.25  

Về nhập khẩu: Trong 7 tháng đầu năm 2022, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia, United Arab Emirates, Thái Lan, Pháp… Việt Nam hiện nằm trong nhóm 20 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Singapore (đứng thứ 19/20). Mức tăng trưởng nhập khẩu của Singapore với nhóm 20 thị trường lớn này khá cao, 19/20 thị trường tăng trưởng dương với nhiều mức tăng kỷ lục như Brazil (tăng 95,21%), United Arab Emirates (tăng 73,54%), Hàn Quốc (tăng 72,6%), Thái Lan (tăng 65,64%), Saudi Arabia (tăng 63,39%)… Ý là thị trường duy nhất ghi nhận sự suy giảm xuất khẩu vào Singapore. Đài Loan soán ngôi Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất trong 7 tháng đầu năm, với kim ngạch hơn 49 tỷ SGD, tăng 35,28%. Tiếp theo sau là Trung Quốc (thứ 2) và Malaysia (thứ 3). Đáng chú ý, Việt Nam là thị trường có mức tăng nhập khẩu (tức là xuất khẩu vào thị trường Singapore) khá cao, khoảng 37,73%.

Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với

20 đối tác lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2022

 
(Đơn vị: nghìn SGD, %)  
STT Đối tác 7T/2021 7T/2022 Tăng, giảm (%)
1 Đài Loan 36,454,647 49,315,712 35.28
2 Trung Quốc 41,256,296 47,942,780 16.21
3 Malaysia 40,676,646 47,793,310 17.50
4 Mỹ 29,945,745 40,588,114 35.54
5 Hàn Quốc 15,153,069 26,153,565 72.60
6 Nhật Bản 16,613,865 22,125,794 33.18
7 Indonesia 11,293,338 14,771,859 30.80
8 United Arab Emirates 7,859,256 13,639,060 73.54
9 Thái Lan 6,858,770 11,361,199 65.64
10 Pháp 9,037,836 10,008,658 10.74
11 Thuỵ sỹ 6,724,792 8,520,633 26.70
12 Đức 7,852,358 8,076,897 2.86
13 Phillipines 6,009,830 7,972,296 32.65
14 Saudi Arabia 4,787,267 7,821,883 63.39
15 Ấn Độ 5,583,599 7,233,794 29.55
18 Australia 6,295,420 6,564,267 4.27
16 Anh 5,387,246 6,252,556 16.06
17 Brazil 2,848,773 5,561,104 95.21
19 Việt Nam 3,421,272 4,712,244 37.73
20 Ý 3,850,258 3,836,545 -0.36

Về xuất khẩu: Trong 7 tháng đầu năm 2022, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Mỹ, Indonesia, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. Đáng chú ý, cả 20/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore tăng trưởng dương, đa phần ở mức 2 con số, một số thị trường có mức tăng khá cao như Bangladesh (tăng 76,13%), Panama (tăng 49,73%), Australia (tăng 50,13%), United Arab Emirates (tăng 44,93%), Indonesia (tăng 41,1%)… Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong và Malaysia tăng lần lượt là 9,4% (52,6 tỷ SGD), 6,01% (47,9 tỷ SGD) và 35,55% (42,1 tỷ SGD).

Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với

20 đối tác lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2022

(Đơn vị: nghìn SGD, %)
STT Đối tác 7T/2021 7T/2022 Tăng, giảm (%)
1 Trung Quốc 48,059,723 52,579,480 9.40
2 Hong Kong 45,226,957 47,943,385 6.01
3 Malaysia 31,090,231 42,142,858 35.55
4 Mỹ 29,058,579 35,945,048 23.70
5 Indonesia 21,544,578 30,398,813 41.10
6 Đài Loan 17,131,505 20,841,745 21.66
7 Nhật Bản 13,524,338 16,688,329 23.39
8 Hàn Quốc 15,169,018 16,088,579 6.06
9 Thái Lan 12,001,723 14,166,166 18.03
10 Việt Nam 11,670,473 13,839,233 18.58
11 Australia 9,160,921 13,753,251 50.13
12 Ấn Độ 9,184,183 11,184,740 21.78
13 Hà Lan 7,366,375 9,008,807 22.30
14 Philippines 6,914,852 8,493,430 22.83
15 Campuchia 5,567,382 7,122,185 27.93
18 Đức 5,328,954 6,192,308 16.20
16 Bỉ 4,722,964 6,022,478 27.51
17 Panama 3,268,757 4,894,435 49.73
19 Bangladesh 2,538,168 4,470,361 76.13
20 United Arab Emirates 2,970,978 4,305,708 44.93

1.3 Theo ngành hàng (xét trong tháng 7/2022):

Về XK: Trong tháng 7/2022, 18/21 ngành hàng XK chủ lực của Singapore ra thế giới tăng, góp phần đưa cán cân thương mại XK tăng trưởng khá cao, khoảng 29,11%; 7/7 nhóm ngành hàng xuất khẩu chủ lực, kim ngạch trên 2 tỷ SGD, tăng trưởng rất tốt, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (20,6 tỷ SGD, tăng 13,67%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (9,7 tỷ SGD, tăng 17,23%); xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (9,4 tỷ SGD, tăng 105,4%); bưu phẩm (4 tỷ SGD, tăng 57,46%); máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ và nhạc cụ (2,6 tỷ SGD, tăng 7,68%); ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (3,8 tỷ SGD, tăng 141,71%) và hóa chất (2,3 tỷ SGD, tăng 32,42%). Một số nhóm ngành hàng khác có tỷ trọng trung bình (dưới 1 tỷ SGD) song tăng trưởng cao như nhóm hàng hóa tổng hợp (tăng 534,58%), đồng và sản phẩm từ đồng (tăng 273,89%)…  Có 3/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng âm gồm đồng hồ, đồng hồ cá nhân và phụ kiện (giảm 33,78%), dược phẩm (giảm 31,36%) và nước hoa, mỹ phẩm (giảm 10,07%).

Về NK: Trong tháng 7, cùng với đà tăng XK, kim ngạch nhập khẩu của Singapore cũng giữ tốc độ tăng trưởng cao, 19/21 nhóm ngành hàng NK lớn nhất tăng trưởng dương, đáng lưu ý 4/4 nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trên 4 tỷ SGD tăng ở mức 2 con số, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (19,6 tỷ SGD, tăng 26,98%), xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (14,01 tỷ SGD, tăng 64,18%), lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang bị phụ tùng (8,3 tỷ SGD, tăng 14,55%), ngọc trai, đá quá và sản phẩm kim hoàn (4 tỷ SGD, tăng 78,95%).… Chỉ có 2/21 nhóm ngành hàng NK tăng trưởng âm là bưu phẩm (giảm 14,09%) và dược phẩm (giảm 1,41%).

  1. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:

Về tổng quan, trong tháng 7, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,85 tỷ SGD, tăng 29,7% so với cùng tháng của năm 2021, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore đạt 759,7 triệu SGD, tăng 39,06% và NK từ Singapore vào Việt Nam khoảng 2,1 tỷ SGD, tăng 26,6%. Tuy nhiên, so với tháng liền kề trước đó, tổng kim ngạch XNK, NK giảm lần lượt 0,38% và 3%, trong khi kim ngạch XK tăng 7,59%.

Đây là tháng thứ 3 liên tiếp chứng kiến đà tăng cao của kim ngạch XK so với NK mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước khoảng gần 1,3 tỷ SGD.

Trong hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá xuất xứ Singapore, đạt 630,4 triệu SGD, tăng 39,91% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt 1,46 tỷ SGD (chiếm 70%), tăng 21,59%.

Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 7 năm 2022
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
STT Hạng mục T07/2021 T07/2022 Tăng, giảm (%)  
1 Xuất nhập khẩu 2,195,008 2,846,919 29.70  
2 Xuất khẩu 546,322 759,728 39.06  
3 Nhập khẩu 1,648,685 2,087,191 26.60  
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 450,626 630,451 39.91  
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 1,198,059 1,456,740 21.59  

 

Nếu tính cả 7 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XNK 2 chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 18,5 tỷ SGD, tăng 22,92% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó XK đạt hơn 4,7 tỷ SGD, tăng 37,73% và NK khoảng 13,8 tỷ SGD, tăng 18,58%.

Phân tích sâu hơn về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, thì hàng trung gian (tạm nhập tái xuất) qua Singapore vào Viêt Nam chiếm tới 69,19% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 9,6 tỷ SGD. Đây là khoản gần bằng mức thâm hụt thương mại giữa 2 nước trong khi hàng hóa có xuất xứ từ Singapore ở mức tương đối cân bằng, thậm chí thấp hơn cán cân XK từ Việt Nam sang Singapore. Điều này cho thấy, lợi thế rõ rệt của trung tâm thương mại khu vực của Singapore.

Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong 7 tháng đầu năm 2022
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
STT Hạng mục 7T/2021 7T/2022 Tăng, giảm (%)  
1 Xuất nhập khẩu 15,091,744 18,551,478 22.92  
2 Xuất khẩu 3,421,272 4,712,244 37.73  
3 Nhập khẩu 11,670,473 13,839,233 18.58  
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 3,162,902 4,263,799 34.81  
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 8,507,571 9,575,434 12.55  

 

Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore (tính trong tháng 7/2022):

Trong tháng 7/2022, cùng chiều với đà tăng khá tốt trong cán cân kim ngạch XNK hàng hoá giữa Singapore và Việt Nam, kim ngạch XK hàng hoá từ VN sang Singapore tăng cao, khoảng 39,06%. Đáng chú ý, xu hướng tăng này được ghi nhận trong nhiều tháng trước đó liền kề. Có tới 19/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng dương, một số nhóm ngành hàng tăng trưởng với mức rất cao như sắt thép (tăng 17699,73%, khoảng gần 177 lần), ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (tăng 2071,35%, khoảng gần 21 lần), các sản phẩm từ sắt thép (tăng 202,16%), da, các sản phẩm túi da và túi du lịch (tăng 108,35%)… Đáng lưu ý, 2 nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch XK đều tăng trưởng cao, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ kiện (225,7 triệu SGD, tăng 35,28%) và lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (93,7 triệu SGD, tăng 23,51%). Có 2/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng âm là gạo, ngũ cốc (giảm 19,59%) và xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 26,8%). Đây là tháng thứ 3 liên tiếp chứng kiến đà suy giảm XK của nhóm mặt hàng gạo và ngũ cốc.

Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:

Tháng 7 cũng chứng kiến sự tăng trưởng lớn từ kim ngạch NK hàng hoá từ Singapore vào Việt Nam (tuy có thấp hơn so với các tháng liền kề). Trong xu hướng này, hàng hóa trung gian qua Singapore nhập vào Việt Nam tăng tăng thấp hơn mức hàng hóa có xuất xứ Singapore xuất khẩu vào Việt Nam. Trong 21 nhóm ngành NK chủ lực, có 11/21 nhóm ngành hàng suy giảm, đáng chú ý như rượu và đồ uống (giảm 49,51%), dược phẩm (giảm 46,89%), máy quang học, dụng cụ y tế, đo lường, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện (giảm 32,89%)..… 10/21 nhóm ngành hàng còn lại tăng trưởng dương, một số tăng trưởng cao như phương tiện tàu bay, vũ trụ và phụ kiện (tăng 182,98%), cao su và sản phẩm từ cao su (tăng 81,09%)… đáng chú  ý, 2 nhóm ngành hàng NK chiếm tỷ trọng lớn nhất là máy móc, điện thoại, thiết bị, linh kiện và xăng dầu, sản phẩm từ dầu mỏ tăng cao, lần lượt là 37,47% và 83,13%.

Bảng 6a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam
sang Singapore trong 7 tháng năm 2022
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
Stt Mặt hàng 7T/2021 7T/2022 Tăng, giảm (%)  
1 Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) 1,105,138 1,599,257 44.71  
2 Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) 476,681 684,237 43.54  
3 Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) 477,925 512,089 7.15  
4 Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) 8,422 363,919 4221.05  
5 Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) 455,882 296,792 -34.90  
6 Sắt thép (HS 72) 10,677 262,547 2359.00  
7 Giầy dép các loại (HS 64) 125,170 123,007 -1.73  
8 Quần áo may mặc (HS 61) 73,402 92,508 26.03  
9 Thủy sản (HS 03) 54,479 65,591 20.40  
10 Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) 49,911 56,592 13.39  
11 Gạo và ngũ cốc (HS 10) 58,423 41,074 -29.70  
12 Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) 36,881 40,830 10.71  
13 Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) 17,877 40,557 126.87  
14 Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) 32,874 36,404 10.74  
15 Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) 16,873 34,843 106.50  
16 Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) 22,184 30,296 36.57  
17 Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) 15,668 30,112 92.19  
18 Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) 16,681 25,063 50.25  
19 Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) 21,006 23,662 12.64  
20 Các chế phẩm từ thịt, cá, động vật, giáp xác, thân mềm và thủy sinh khác (HS 16) 16,119 21,873 35.70  
21 Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) 22,158 21,625 -2.41  
Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]