- Tình hình XNK của Singapore trong tháng 05 và 5 tháng đầu năm 2022:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 5/2022, tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 117,7 tỷ SGD, tăng 32,4%, trong đó XK đạt hơn 60 tỷ SGD, tăng 26,89% và NK hơn 57,6 tỷ SGD, tăng 38,67% so với tháng 5/2021. Tuy nhiên, so với tháng liền kề trước đó, tổng kim ngạch XNK, XK và NK lần lượt giảm 3,44%, 4,8% và 2,87%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 29 tỷ SGD (tăng 35,12%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt gần 31 tỷ SGD (tăng 19,99%), chiếm lần lượt 48,61% và 51,39% tổng kim ngạch XK.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 5 năm 2022 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | T05/2021 | T05/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 88,914,922 | 117,721,892 | 32.40 |
2 | Xuất khẩu | 47,355,225 | 60,090,496 | 26.89 |
3 | Nhập khẩu | 41,559,697 | 57,631,396 | 38.67 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 21,616,301 | 29,207,270 | 35.12 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 25,738,924 | 30,883,226 | 19.99 |
Tính cộng dồn 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 557,2 tỷ SGD, tăng 23,27%, trong đó XK hơn 290 tỷ SGD (tăng 20,51%) và NK là 266,8 tỷ SGD (tăng 26,42%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 5 tháng đầu năm 2022 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | 5T/2021 | 5T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 452,052,224 | 557,245,604 | 23.27 |
2 | Xuất khẩu | 240,982,262 | 290,403,932 | 20.51 |
3 | Nhập khẩu | 211,069,961 | 266,841,672 | 26.42 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 109,356,143 | 136,053,452 | 24.41 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 131,626,119 | 154,350,480 | 17.26 |
Kim ngạch XNK của Singapore với thế giới trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022 tiếp tục duy trì đà tăng cao so với cùng kỳ năm 2021. Mặc dù tình hình thế giới và khu vực tiếp tục biến động như chuỗi cung ứng vẫn còn gián đoạn, bất ổn chính trị thế giới, đặc biệt là chiến tranh Nga và Ukraine, các lệnh trừng phạt kinh tế của Mỹ và phương Tây nhắm vào Nga và Trung Quốc song kim ngạch XNK của Singapore không những ít bị ảnh hưởng mà còn tăng cao liên tục trong các tháng qua. Đáng chú ý hàng nội địa sản xuất tại Singapore duy trì mức tăng cao hơn hàng tạm nhập tái xuất trong cán cân thương mại xuất khẩu của nước này.
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 5 tháng đầu năm 2022):
Trong 5 tháng đầu năm 2022 (so với cùng kỳ 2021), kim ngạch NXK của Singapore với 15/15 đối tác có kim ngạch thương mại lớn nhất (chiếm khoảng 80,19% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng dương, hầu hết ở mức 2 con số như United Arab Emirates (tăng 71,8%), Hàn Quốc (tăng 36,6%), Thái Lan (tăng 35,92%), Indonesia (tăng 35,58%), Đài Loan (tăng 32,09%), Australia (tang 31,96%), Mỹ (tăng 28,94%), Ấn Độ (tăng 22,61%)…Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt: 68,7 tỷ SGD, 61,4 tỷ SGD và 54 tỷ SGD. Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 13, tăng 20,5%.
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2022 | |||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Đối tác | 5T/2021 | 5T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Trung Quốc | 62,298,626 | 68,701,445 | 10.28 | |
2 | Malaysia | 52,553,413 | 61,439,838 | 16.91 | |
3 | Mỹ | 41,890,761 | 54,015,635 | 28.94 | |
4 | Đài Loan | 37,018,950 | 48,898,440 | 32.09 | |
5 | Hong Kong | 33,901,341 | 35,987,661 | 6.15 | |
6 | Indonesia | 22,937,959 | 31,099,945 | 35.58 | |
7 | Hàn Quốc | 20,790,569 | 28,400,108 | 36.60 | |
8 | Nhật Bản | 21,115,268 | 27,380,054 | 29.67 | |
9 | Thái Lan | 12,995,072 | 17,662,875 | 35.92 | |
10 | Australia | 10,537,662 | 13,905,582 | 31.96 | |
11 | Ấn Độ | 10,530,322 | 12,911,088 | 22.61 | |
12 | United Arab Emirates | 7,489,654 | 12,867,082 | 71.80 | |
13 | Việt Nam | 10,661,106 | 12,847,026 | 20.50 | |
14 | Phillipines | 9,189,162 | 10,998,306 | 19.69 | |
15 | Đức | 9,182,123 | 9,753,856 | 6.23 |
Về nhập khẩu: Trong 5 tháng đầu năm 2022, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Đài Loan, Malaysia, Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia, United Arab Emirates, Thái Lan, Pháp… Việt Nam hiện nằm trong nhóm 20 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Singapore (đứng thứ 19/20). Mức tăng trưởng nhập khẩu của Singapore trong nhóm 20 thị trường lớn này khá cao cao, 19/20 thị trường tăng trưởng dương với nhiều mức tang kỷ lục như Saudi Arabia (tang 98,04%), Brazil (tang 96,01%), United Arab Emirates (tang 81,46%), Thái Lan (tăng 71,42%), Hàn Quốc (tăng 72,12%)… Đài Loan soán ngôi Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất trong 5 tháng đầu năm, với kim ngạch hơn 34,4 tỷ SGD, tăng 38,17%. Tiếp theo sau là Malaysia (thứ 2) và Trung Quốc (thứ 3). Đáng chú ý, Việt Nam là thị trường có mức tăng nhập khẩu (tức là xuất khẩu vào thị trường Singapore) khá cao, khoảng 36,34%.
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với
20 đối tác lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2022 |
|||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Đối tác | 5T/2021 | 5T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Đài Loan | 24,939,448 | 34,459,480 | 38.17 | |
2 | Malaysia | 29,319,143 | 33,022,239 | 12.63 | |
3 | Trung Quốc | 29,531,259 | 31,454,889 | 6.51 | |
4 | Mỹ | 20,947,298 | 28,181,588 | 34.54 | |
5 | Hàn Quốc | 10,254,531 | 17,650,408 | 72.12 | |
6 | Nhật Bản | 11,718,612 | 15,491,428 | 32.20 | |
7 | Indonesia | 7,894,202 | 10,495,667 | 32.95 | |
8 | United Arab Emirates | 5,295,957 | 9,610,286 | 81.46 | |
9 | Thái Lan | 4,486,084 | 7,690,209 | 71.42 | |
10 | Pháp | 6,304,975 | 6,710,554 | 6.43 | |
11 | Saudi Arabia | 2,964,718 | 5,871,219 | 98.04 | |
12 | Đức | 5,523,470 | 5,761,961 | 4.32 | |
13 | Thuỵ sỹ | 5,217,002 | 5,641,755 | 8.14 | |
14 | Phillipines | 4,220,580 | 5,390,392 | 27.72 | |
15 | Ấn Độ | 3,737,195 | 4,959,167 | 32.70 | |
18 | Australia | 4,497,178 | 4,619,404 | 2.72 | |
16 | Anh | 3,749,699 | 4,482,697 | 19.55 | |
17 | Brazil | 1,816,943 | 3,561,324 | 96.01 | |
19 | Việt Nam | 2,381,100 | 3,246,438 | 36.34 | |
20 | Ý | 2,717,202 | 2,659,194 | -2.13 | |
Về xuất khẩu: Trong 5 tháng đầu năm 2022, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Mỹ, Indonesia, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. Đáng chú ý, có tới 19/20 thị trường xuất khẩu của Singapore tăng trưởng dương, đa phần ở mức 2 con số như Bangladesh (tăng 73,56%), Australia (tăng 53,73%), United Arab Emirates (tăng 48,46%), Panama (tăng 37,93%), Indonesia (tăng 36,96%)… Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong và Malaysia tăng lần lượt là 13,67%, 6,08% và 22,31%.
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với
20 đối tác lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2022 |
||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
STT | Đối tác | 5T/2021 | 5T/2022 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 32,767,368 | 37,246,555 | 13.67 |
2 | Hong Kong | 32,134,099 | 34,087,007 | 6.08 |
3 | Malaysia | 23,234,270 | 28,417,598 | 22.31 |
4 | Mỹ | 20,943,463 | 25,834,047 | 23.35 |
5 | Indonesia | 15,043,757 | 20,604,278 | 36.96 |
6 | Đài Loan | 12,079,501 | 14,438,960 | 19.53 |
7 | Nhật Bản | 9,396,655 | 11,888,626 | 26.52 |
8 | Hàn Quốc | 10,536,038 | 10,749,700 | 2.03 |
9 | Thái Lan | 8,508,987 | 9,972,665 | 17.20 |
10 | Việt Nam | 8,280,006 | 9,600,588 | 15.95 |
11 | Australia | 6,040,484 | 9,286,179 | 53.73 |
12 | Ấn Độ | 6,793,127 | 7,951,921 | 17.06 |
13 | Hà Lan | 5,324,560 | 6,281,000 | 17.96 |
14 | Philippines | 4,968,582 | 5,607,915 | 12.87 |
15 | Bỉ | 3,376,226 | 4,442,115 | 31.57 |
18 | Campuchia | 4,525,115 | 4,381,035 | -3.18 |
16 | Đức | 3,658,654 | 3,991,895 | 9.11 |
17 | United Arab Emirates | 2,193,698 | 3,256,796 | 48.46 |
19 | Panama | 2,300,487 | 3,173,037 | 37.93 |
20 | Bangladesh | 1,761,470 | 3,057,288 | 73.56 |
1.3 Theo ngành hàng (xét trong tháng 5/2022):
Về XK: Trong tháng 5/2022, 17/21 ngành hàng XK chủ lực của Singapore ra thế giới tăng, góp phần đưa cán cân thương mại XK tăng trưởng khá cao, khoảng 26,89%; 6/6 nhóm ngành hàng xuất khẩu chủ lực, kim ngạch trên 2 tỷ SGD, tăng trưởng rất tốt, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (20,6 tỷ SGD, tăng 17,83%); xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (9 tỷ SGD, tăng 93,78%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (8,1 tỷ SGD, tăng 8,68%); bưu phẩm (3,8 tỷ SGD, tăng 57,09%); ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (3,4 tỷ SGD, tăng 150,33%) và máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ và nhạc cụ (2,2 tỷ SGD, tăng 11,53%). Nhiều nhóm ngành hàng khác có tỷ trọng trung bình song tăng trưởng rất cao như da, sản phẩm từ da và túi du lịch (tăng 78,73%), phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ và phụ kiện (tăng 56,54%)… Có 4/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng âm gồm thức ăn và sản phẩm chế biến (giảm 49,2%), hóa chất (giảm 15,28%), rượu và đồ uống (giảm 2,96%), giấy và sản phẩm từ giấy (giảm 2,54%).
Về NK: Trong tháng 5, cùng với đà tăng XK, kim ngạch nhập khẩu của Singapore cũng giữ tốc độ tăng trưởng cao, 16/21 nhóm ngành hàng NK lớn nhất tăng trưởng dương, đáng lưu ý 8/8 nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trên 1 tỷ SGD tăng ở mức 2 con số, trong đó cả 4/4 nhóm ngành có tỷ trọng trên 3 tỷ SGD đều tăng ở mức 2 con số, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (18,1 tỷ SGD, tăng 27,52%), xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (14,1 tỷ SGD, tăng 98,72%), lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang bị phụ tùng (7 tỷ SGD, tăng 14,92%), ngọc trai, đá quá và sản phẩm kim hoàn (3,1 tỷ SGD, tăng 39,83%)… Cá biệt có nhóm ngành hàng thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại tăng tới 4 con số, khoảng 1083,53%. Chỉ có 5/21 nhóm ngành hàng NK tăng trưởng âm với mức suy giảm nhẹ như sắt thép (giảm 6,29%), xe cộ, thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (giảm 4,85%), bưu phẩm (giảm 3,68%)…
- Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 5, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,7 tỷ SGD, tăng 30,49% so với cùng tháng của năm 2021, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore đạt gần 782 triệu SGD, tăng 72,77% và NK từ Singapore vào Việt Nam khoảng gần 1,9 tỷ SGD, tăng 18,39%. Đây là tháng chứng kiến đà tăng XK vào thị trường Singapore lớn gấp gần 4 lần đà tăng của kim ngạch NK mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước đạt gần 1,1 tỷ SGD.
Trong hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá xuất xứ Singapore, đạt 735,9 triệu SGD, tăng 60,21% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt 1,1 tỷ SGD (chiếm 61%), tăng nhẹ khoảng 1,28%.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 05 năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | T05/2021 | T05/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,034,558 | 2,654,833 | 30.49 | |
2 | Xuất khẩu | 452,596 | 781,929 | 72.77 | |
3 | Nhập khẩu | 1,581,962 | 1,872,903 | 18.39 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 459,334 | 735,887 | 60.21 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,122,628 | 1,137,016 | 1.28 |
Nếu tính cả 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XNK 2 chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 12,8 tỷ SGD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó XK đạt hơn 3,2 tỷ SGD, tăng 36,34% và NK khoảng 9,6 tỷ, tăng 15,95%.
Phân tích sâu hơn về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, thì hàng trung gian (tạm nhập tái xuất) qua Singapore vào Viêt Nam chiếm tới 68,21% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 6,5 tỷ SGD. Đây là khoản gần bằng mức thâm hụt thương mại giữa 2 nước trong khi hàng hóa có xuất xứ từ Singapore ở mức tương đối cân bằng với cán cân XK từ Việt Nam sang Singapore. Điều này cho thấy, lợi thế rõ rệt của trung tâm thương mại khu vực của Singapore.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 5 tháng đầu năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | 5T/2021 | 5T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 10,661,106 | 12,847,026 | 20.50 | |
2 | Xuất khẩu | 2,381,100 | 3,246,438 | 36.34 | |
3 | Nhập khẩu | 8,280,006 | 9,600,588 | 15.95 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 2,159,417 | 3,051,899 | 41.33 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 6,120,589 | 6,548,689 | 6.99 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore:
Trong tháng 5/2022, cùng chiều với đà tăng khá tốt trong cán cân kim ngạch XNK hàng hoá giữa Singapore và Việt Nam, kim ngạch XK hàng hoá từ VN sang Singapore tăng lớn, khoảng 72,77%. Đáng chú ý, xu hướng tăng này được ghi nhận trong nhiều tháng trước đó liền kề. Có tới 15/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng dương, một số nhóm ngành hàng tăng trưởng với mức rất cao như ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (tăng 4781,94%, khoảng gần 48 lần), sắt thép (tăng 2831,32%, khoảng hơn 28 lần), muối, lưu huỳnh, đất đá và thạch cao, vôi (tăng 1119,65%, khoảng hơn 11 lần), các sản phẩm từ thép (tăng 202,94%), xăng dầu và sản phẩm dầu mỏ (tăng 173,34%), gỗ và sản phẩm đồ gỗ (tăng 116,2%)… Có 6,21 nhóm ngành hàng XK khác tăng trưởng âm như gạo và ngũ cốc (giảm 54,33%), dầu thực động vật, chất béo (giảm 43,59%), thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh (giảm 20,36%), giày dép các loại (giảm 7,99%)… Trong nhóm ngành hàng XK suy giảm, đáng chú ý có mặt hàng gạo và ngũ cốc, giảm tương đối sâu, khoảng 54,33%.
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
Tháng 5 cũng chứng kiến sự tăng trưởng lớn từ kim ngạch NK hàng hoá từ Singapore vào Việt Nam (tuy có thấp hơn so với các tháng liền kề). Trong xu hướng này, hàng hóa trung gian qua Singapore nhập vào Việt Nam tăng thấp hơn so với hàng hóa xuất xứ Singapore xuất khẩu vào Việt Nam. Trong 21 nhóm ngành NK chủ lực, có 5/21 nhóm ngành hàng suy giảm, trong đó có nhóm ngành hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch NK là máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (kim ngạch 650,2 triệu SGD, giảm 16,86%); các nhóm ngành hàng NK khác suy giảm như thuốc là và nguyên liệu thay thế (giảm 28,2%), giấy và sản phẩm từ giấy (giảm 26,96%), rượu và đồ uống (giảm 15,64%)… 16/21 nhóm ngành hàng còn lại tăng trưởng dương, một số tăng trưởng khá cao như xăng dầu và sản phẩm từ dầu mỏ (tăng 113,17%), lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ tùng (tăng 104,26%), bưu phẩm (tăng 101,68%), nước hoa, mỹ phẩm (tăng 76,17%), phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ và phụ kiện (tăng 61,43%)…