Tình hình xuất nhập khẩu của Singapore tháng 2 năm 2023

5207

1. Tình hình XNK của Singapore tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023:

1.1 Tổng quan:

Trong tháng 2/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 93,37 tỷ SGD, giảm 3,69%, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 50,44 tỷ SGD, giảm 2,98% và nhập khẩu (NK) hơn 42,93 tỷ SGD, giảm 4,51% so với tháng 2/2022.

Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 22,3 tỷ SGD (giảm 7,85%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt gần 28,14 tỷ SGD (tăng 1,26%), chiếm lần lượt 44,21% và 55,79% tổng kim ngạch XK của Singapore.

Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 2 năm 2023
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
 Hạng mụcT2/2022T2/2023Tăng, giảm (%) 
1Xuất nhập khẩu96,949,83093,371,643-3.69 
2Xuất khẩu51,991,45750,441,040-2.98 
3Nhập khẩu44,958,37342,930,603-4.51 
4+ Hàng có xuất xứ từ Singapore24,202,25322,301,672-7.85 
5 + Hàng tái xuất đi nước thứ ba27,789,20528,139,3671.26 

Tính chung cả 2 tháng tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 187,34 tỷ SGD, giảm 7,18 %, trong đó XK hơn 100 tỷ SGD (giảm 6,4%) và NK gần 87,37 tỷ SGD (giảm 8,05%).

Tháng 2/2023 tiếp tục chứng kiến sự sụt giảm kim ngạch XNK của Singapore với thế giới so với cùng kỳ năm 2022. Đây là tháng thứ 4 liên tiếp (kể từ tháng 11/2022) kim ngạch XNK của nước này tăng trưởng âm. Điều này cho thấy triển vọng của kinh tế thế giới và khu vực, trong đó có Singapore trong năm 2023 vẫn rất khó khăn, do các nhân tố tiêu cực như nguy cơ suy thoái của các nền kinh tế lớn, căng thẳng địa chính trị và xung đột tại Ukraine, đối đầu Mỹ – Nga, Mỹ – Trung Quốc vẫn chưa có dấu hiệu giảm bớt, thậm chí còn căng thẳng hơn.

Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 2 tháng đầu năm 2023
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
 Hạng mục2T/20222T/2023Tăng, giảm (%)
1Xuất nhập khẩu201,822,315187,340,831-7.18
2Xuất khẩu106,837,154100,004,208-6.40
3Nhập khẩu94,985,16187,336,623-8.05
4+ Hàng có xuất xứ từ Singapore48,939,08544,679,601-8.70
5 + Hàng tái xuất đi nước thứ ba57,898,06955,324,607-4.44

1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 2 tháng đầu năm 2023):

Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 2 tháng đầu năm 2023
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TTĐối tác2T/20222T/2023Tăng, giảm (%) 
1Trung Quốc25,279,04826,093,1733.22 
2Malaysia21,142,92320,372,021-3.65 
3Mỹ18,060,38218,972,0695.05 
4Đài Loan18,783,01113,289,629-29.25 
5Indonesia10,737,18311,639,5328.40 
6Hàn Quốc10,248,4059,458,501-7.71 
7Nhật Bản9,365,7918,878,039-5.21 
8Hong Kong13,748,6028,874,086-35.45 
9Thái Lan6,342,0406,443,4291.60 
10Việt Nam4,575,5364,963,5068.48 
11Australia4,569,9094,663,7352.05 
12Ấn Độ4,994,4334,368,683-12.53 
13Đức3,620,3904,139,66514.34 
14Pháp3,330,3963,890,27616.81 
15Philippines3,967,8393,332,170-16.02 

Trong 2 tháng đầu năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 7/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 79,74% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm khá lớn như Hong Kong (giảm 35,45%), Đài Loan (giảm 29,25%), Philippines (giảm 16,02%), Ấn Độ (giảm 12,53%)… Trung Quốc, Malaysia và Mỹ vẫn là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại xấp xỉ lần lượt là: 26 tỷ SGD, 20 tỷ SGD và 19 tỷ SGD. Trong 2 tháng đầu năm, Việt Nam tiếp tục giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 10 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều khoảng 4,96 tỷ SGD, tăng 8,48%.

Về nhập khẩu: Trong 2 tháng đầu năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia… Việt Nam hiện nằm trong nhóm 20 đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore (đứng thứ 20/20). Đáng chú ý, 15/20 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm cao như Philippines (giảm 44,64%), Thụy Sỹ (giảm 39,32%) Đài Loan (giảm 33,77%), UAE (giảm 32,08%)… Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất trong 2 tháng đầu năm, với kim ngạch gần 13 tỷ SGD, tăng 16,18%. Tiếp theo sau là Malaysia (thứ 2) và Mỹ (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 10,6 tỷ SGD (giảm 8,05%) và 10,15 tỷ SGD (tăng 14,04%). Đáng chú ý, Việt Nam là 1 trong 5 đối tác vẫn giữ được mức tăng trưởng xuất khẩu dương vào thị trường Singapore, đạt hơn 1 tỷ SGD, tăng 2,39%.

Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất  trong 2 tháng đầu năm 2023
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
STTĐối tác2T/20222T/2023Tăng, giảm (%)
1Trung Quốc11,186,53412,996,38016.18
2Malaysia11,514,01210,586,675-8.05
3Mỹ8,896,53110,145,64614.04
4Đài Loan13,448,5648,907,137-33.77
5Hàn Quốc6,383,6825,511,666-13.66
6Nhật Bản4,944,7464,530,494-8.38
7Indonesia3,606,3293,563,665-1.18
8Pháp2,501,3693,054,21222.10
9Thái Lan2,471,4552,276,367-7.89
10United Arab Emirates3,106,7982,110,287-32.08
11Đức2,113,0222,059,823-2.52
12Anh1,717,7701,881,7729.55
13Saudi Arabia1,960,7971,714,622-12.55
14Ấn Độ1,890,1611,499,632-20.66
15Thuỵ sỹ2,363,5921,434,268-39.32
16Australia1,427,1271,363,966-4.43
17Italia1,019,7091,127,98110.62
18Philippines1,986,5351,099,819-44.64
19Brazil1,253,5201,081,958-13.69
20Việt Nam1,006,7641,030,8112.39

Về xuất khẩu: Trong 2 tháng đầu năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Hong Kong, Indonesia, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc … Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. 11/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore vẫn giữ mức tăng trưởng dương, đa phần ở mức 2 con số, một số thị trường có mức tăng khá cao như Đức (tăng 37,98%), Liberia (tăng 28,3%), Indonesia (tăng 13,25%)… Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Malaysia, Mỹ lần lượt đạt kim ngạch 13,1 tỷ SGD (giảm 7,07%), 9,8 tỷ SGD (tăng 1,62%), và 8,8 tỷ SGD (giảm 3,68%). 

Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 2 tháng đầu năm 2023
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TTĐối tácT2/2022T2/2023Tăng, giảm (%)
1Trung Quốc14,092,51513,096,793-7.07
2Malaysia9,628,9119,785,3461.62
3Mỹ9,163,8518,826,422-3.68
4Hong Kong13,024,5098,417,109-35.37
5Indonesia7,130,8548,075,86813.25
6Đài Loan5,334,4474,382,492-17.85
7Nhật Bản4,421,0454,347,545-1.66
8Thái Lan3,870,5854,167,0627.66
9Hàn Quốc3,864,7223,946,8352.12
10Việt Nam3,568,7723,932,69510.20
11Australia3,142,7813,299,7695.00
12Ấn Độ3,104,2722,869,051-7.58
13Philippines1,981,3052,232,35212.67
14Đức1,507,3682,079,84137.98
15Hà Lan2,337,6591,766,096-24.45
18Bỉ1,710,1401,264,908-26.03
16Liberia954,0451,224,03428.30
17United Arab Emirates1,316,3771,159,145-11.94
19Panama1,027,7971,115,9668.58
20Quần đảo Marshall1,050,5811,084,9563.27

1.3 Theo ngành hàng:

Về XK: Trong tháng 2/2023, mặc dù chỉ có 5/21 ngành hàng XK chính của Singapore ra thế giới tăng trưởng âm, tuy nhiên sự sụt giảm mạnh của nhóm có giá trị XK lớn nhất là máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (16,37 tỷ SGD, giảm gần 14%) là nguyên nhân chính khiến kim ngạch XK giảm 2,98%. 5/6 nhóm ngành hàng xuất khẩu chủ lực (kim ngạch trên 2 tỷ SGD) giữ được mức tăng trưởng dương là lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (7,23 tỷ SGD, tăng 6,13%); xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (6,62 tỷ SGD, tăng 2,71%); bưu phẩm (3,53 tỷ SGD, tăng 15,65%); ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (2,86 tỷ SGD, tăng 90,84%). Ở nhóm các ngành hàng có tỷ trọng trung bình (dưới 2 tỷ SGD), các nhóm vẫn giữ được mức tăng trưởng tốt như tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ và vật phẩm lưu giữ của những người sưu tập (tăng 144%), rượu và đồ uống (tăng 63,66%), dược phẩm (tăng 43,6%), phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ và các bộ phận (tăng 40,14%)… 5/21 nhóm có mức tăng trưởng âm là nhựa và sản phẩm từ nhựa (giảm 23,45%), thức ăn và các sản phẩm chế biến (giảm 20,09%), hóa chất (giảm 55,12%), các sản phẩm từ hóa chất (giảm 1,24%).

Về NK: Trong tháng 2/2023, 12/21 nhóm ngành hàng NK chính của Singapore từ thế giới tiếp tục tăng trưởng dương trong khi 9/21 nhóm ngành còn lại tăng trưởng âm, khiến kim ngạch NK của nước này giảm 4,51%. Đáng chú ý, 3/5 nhóm ngành hàng NK chủ lực của Singapore (kim ngạch trên 1 tỷ SGD) đều tăng trưởng âm, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (13,37 tỷ SGD, giảm 15,54%); ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (1,76 tỷ SGD, giảm 22,84%); máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (1,31 tỷ SGD, giảm 15,92%). 2/5 nhóm ngành chủ lực khác giữ được mức tăng trưởng dương là lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (6,72 tỷ SGD, tăng 11,33%); xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (9,68 tỷ SGD, tăng 7,96%). Một số nhóm ngành hàng NK khác có tỷ trọng trung bình (dưới 1 tỷ SGD) song tăng trưởng tốt như bưu phẩm (tăng 59,46%), đồng và các sản phẩm từ đồng (tăng 58,52%), da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (tăng 21,31%), hoá chất vô cơ, hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ của kim loại hiếm, kim loại quý, nguyên tố phóng xạ hoặc chất phóng xạ (tăng 15,33%), các sản phẩm từ sắt thép (tăng 17,53%). 6/21 nhóm ngành hàng NK tỷ trọng trung bình tăng trưởng âm như phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ và các bộ phận (giảm 42,77%), các sản phẩm từ hóa chất (17,13%), dầu thực động vật và chất béo  (giảm 7,18%), nhựa và các sản phẩm từ nhựa(giảm 25,91%), dược phẩm (giảm 5,87%)…

2. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:

Về tổng quan, trong tháng 2, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt 2,5 tỷ SGD, tăng 12,97% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore đạt 509,57 triệu SGD, tăng 14,37% và NK từ Singapore vào Việt Nam khoảng 1,99 tỷ SGD, tăng 12,62%.

Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore đạt 505,65 triệu SGD, tăng 7,11% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt 1,99 tỷ SGD (chiếm 75%), tăng 14,62%. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,08 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu khoảng 4 triệu SGD.

Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 4,96 tỷ SGD, tăng 8,48% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK đạt hơn 1,03 tỷ SGD, tăng 2,39% và NK khoảng gần 3,92 tỷ SGD, tăng 10,2%.

Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm tới 72,66% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 2,86 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 44,3 triệu SGD.

Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 2 năm 2023
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
STTHạng mụcT2/2022T2/2023Tăng, giảm (%) 
1Xuất nhập khẩu2,215,9072,503,38712.97 
2Xuất khẩu445,527509,57014.37 
3Nhập khẩu1,770,3801,993,81712.62 
4+ Hàng có xuất xứ từ Singapore472,081505,6487.11 
5 + Hàng tái xuất từ nước thứ ba1,298,2991,488,16914.62 
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong 2 tháng đầu năm 2023
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
STTHạng mục2T/20222T/2023Tăng, giảm (%) 
1Xuất nhập khẩu4,575,5364,963,5068.48 
2Xuất khẩu1,006,7641,030,8112.39 
3Nhập khẩu3,568,7723,932,69510.20 
4+ Hàng có xuất xứ từ Singapore994,6551,075,1108.09 
5 + Hàng tái xuất từ nước thứ ba2,574,1172,857,58511.01 

Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore

Trong tháng 2/2023, 18/21 nhóm ngành hàng XK chính tiếp tục tăng trưởng, một số nhóm ngành hàng tăng trưởng với mức rất cao như nhóm vật liệu xây dựng (muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng) (tăng 38,67 lần); Các sản phẩm từ sắt thép (tăng 135,5%), Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (tăng 117,05%), nhựa và các sản phẩm từ nhựa (tăng 84,61%)… Đáng chú ý, cả 3 nhóm ngành XK chủ lực đều tăng trưởng mức rất tốt là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 37,29%), lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 60,4%), Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (tăng 13,36%).…. 3/21 nhóm ngành XK tăng trưởng âm là xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 42,07%), quần áo may mặc (giảm 34,23%); thuốc lá và các sản phẩm từ thuốc lá (giảm 32,04%).

Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 2 năm 2023
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
STTMặt hàngT2/2022T2/2023Tăng, giảm (%) 
1Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85)132,207181,50237.29 
2Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84)55,24688,61260.40 
3Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70)66,39675,26813.36 
4Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27)36,07020,894-42.07 
5Giầy dép các loại (HS 64)12,71917,48337.46 
6Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25)34013,4883867.06 
7Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73)3,7478,824135.50 
8Thủy sản (HS 03)5,6558,13743.89 
9Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) 7,683  
10Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62)5,9407,656  
11Quần áo may mặc (HS 61)11,3637,474-34.23 
12Gạo và ngũ cốc (HS 10)4,5807,03053.49 
13Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42)2,5465,526117.05 
14Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90)4,1124,88318.75 
15Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48)3,5704,13815.91 
16Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39)1,8063,33484.61 
17Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32)2,1482,93736.73 
18Rễ, rau, củ các loại (HS 07)1,8802,72945.16 
19Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44)1,8622,64542.05 
20Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24)3,8862,641-32.04 
21Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94)1,5942,60963.68 

Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:

Có 10/21 nhóm ngành hàng NK suy giảm, trong đó đáng chú ý có 2 nhóm ngành có giá trị NK cao nhất là lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng (giảm 51,51%, đạt kim ngạch 96,1 triệu SGD), nhựa và các sản phẩm từ nhựa (giảm 31,2%)… 11/21 nhóm ngành hàng NK chính còn lại tăng trưởng dương, một số tăng trưởng cao như ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (tăng 103,66%), Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (tăng 65,13%), xăng dầu và sản phẩm dầu mỏ (tăng 60,63%)…Đáng chú ý, nhóm ngành hàng NK chiếm tỷ trọng lớn nhất là nhóm máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tăng trưởng dương ở mức cao (33,02%).

Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 2 năm 2023
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TTMặt hàngT2/2022T2/2023Tăng, giảm (%) 
1Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85)887,6151,180,70133.02 
2Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27)143,018229,72860.63 
3Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39)156,443107,629-31.20 
4Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84)198,14196,069-51.51 
5Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33)38,02856,43348.40 
6Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21)39,49437,679-4.60 
7Hóa chất hữu cơ (HS 29)44,38135,158-20.78 
8Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38)28,42422,483-20.90 
9Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90)19,02521,06810.74 
10Bưu phẩm (HS 98)19,08016,973-11.04 
11Rượu và đồ uống (HS 22)10,76916,27651.14 
12Sắt thép (HS 72)11,93614,82724.22 
13Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88)8,15113,46065.13 
14Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91)10,02512,49524.64 
15Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48)16,54610,790-34.79 
16Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24)13,87210,509-24.24 
17Hàng hoá khác (HS 99)6,5079,62247.87 
18Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71)3,5547,238103.66 
19Dược phẩm (HS 30)11,0396,763-38.74 
20Giầy dép các loại (HS 64)4,2666,71157.31 
21Xà phòng, các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa, các chế phẩm bôi trơn, các loại sáp nhân tạo, sáp chế biến, các chế phẩm dùng để đánh bóng hoặc tẩy sạch, nến và các sản phẩm tương tự, bột nhão dùng làm hình mẫu (hs 34)9,4776,686-29.45 
Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]