- Tình hình XNK của Singapore tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2024:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 2/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt gần 96,3 tỷ SGD, tăng 3,51% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu (XK) đạt gần 51,14 tỷ SGD, tăng 1,72% và nhập khẩu (NK) hơn 45,15 tỷ SGD, tăng 5,62%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 23,17 tỷ SGD (tăng 4,04%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt gần 28 tỷ SGD (giảm 0,12%), chiếm lần lượt 45,31% và 54,69% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 2 năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
|
||||
TT | Kim ngạch | T2/2023 | T2/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 93,025,120 | 96,294,806 | 3.51 |
2 | Xuất khẩu | 50,276,697 | 51,143,558 | 1.72 |
3 | Nhập khẩu | 42,748,424 | 45,151,249 | 5.62 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 22,273,783 | 23,173,020 | 4.04 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 28,002,914 | 27,970,538 | -0.12 |
Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 203,4 tỷ SGD, tăng 8,81% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK gần 108,9 tỷ SGD (tăng 9,1%) và NK gần 94,5 tỷ SGD (tăng 8,47%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 2 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 2T/2023 | 2T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 186,939,202 | 203,406,152 | 8.81 |
2 | Xuất khẩu | 99,807,858 | 108,893,673 | 9.10 |
3 | Nhập khẩu | 87,131,344 | 94,512,479 | 8.47 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 44,635,191 | 48,313,918 | 8.24 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 55,172,668 | 60,579,754 | 9.80 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 2 tháng đầu năm 2024):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 2 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 2T/2023 | 2T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 26,092,770 | 26,629,755 | 2.06 |
2 | Malaysia | 20,447,761 | 21,526,351 | 5.27 |
3 | Mỹ | 18,876,211 | 19,586,215 | 3.76 |
4 | Đài Loan | 13,289,629 | 15,220,094 | 14.53 |
5 | Hong Kong | 8,874,045 | 13,000,462 | 46.50 |
6 | Indonesia | 11,759,516 | 12,158,194 | 3.39 |
7 | Hàn Quốc | 9,458,734 | 11,841,685 | 25.19 |
8 | Nhật Bản | 8,878,629 | 8,042,099 | -9.42 |
9 | Thái Lan | 6,401,428 | 7,467,049 | 16.65 |
10 | Việt Nam | 4,963,081 | 5,170,454 | 4.18 |
11 | Ấn Độ | 4,351,356 | 4,970,593 | 14.23 |
12 | Australia | 4,629,932 | 4,763,640 | 2.89 |
13 | Thụy Sỹ | 2,256,096 | 3,942,085 | 74.73 |
14 | UAE | 3,241,197 | 3,930,760 | 21.27 |
15 | Pháp | 3,889,685 | 3,851,862 | -0.97 |
Trong 2 tháng đầu năm 2024 (so với cùng kỳ 2023), kim ngạch XNK giữa Singapore với hầu hết các đối tác lớn nhất (13/15 đối tác, chiếm khoảng 79,69% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng dương, một số đối tác có kim ngạch tăng mạnh như Thụy Sỹ (tăng 74.73%); Hong Kong (tăng 46,50%), Hàn Quốc (tăng 25,19%)… Trung Quốc, Malaysia, Mỹ và Đài Loan là 4 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt là: 26,63 tỷ SGD, 21,53 tỷ SGD; 19,58 tỷ SGD và 15,22 tỷ SGD.
Sau 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam tiếp tục giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 10 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 5,17 tỷ SGD, tăng 4,18%.
Về nhập khẩu: Trong 2 tháng đầu năm 2024, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản… Việt Nam hiện đứng thứ 19 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 15/21 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng dương, một số đối tác có mức tăng cao như Thụy Sỹ (108,41%), Nga (72,88%)…. Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 11,4 tỷ SGD, giảm 12,22%. Tiếp theo sau là Đài Loan (thứ 2) và Malaysia (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 11,25 tỷ SGD (tăng 26,31%) và 10,93 tỷ SGD (tăng 2,49%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất
trong 2 tháng đầu năm 2024 |
||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 2T/2023 | 2T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 12,995,774 | 11,407,072 | -12.22 |
2 | Đài Loan | 8,907,137 | 11,250,170 | 26.31 |
3 | Malaysia | 10,665,568 | 10,931,199 | 2.49 |
4 | Mỹ | 10,101,714 | 10,267,955 | 1.65 |
5 | Hàn Quốc | 5,511,486 | 7,045,742 | 27.84 |
6 | Nhật Bản | 4,531,236 | 4,364,251 | -3.69 |
7 | Pháp | 3,053,621 | 3,138,714 | 2.79 |
8 | Indonesia | 3,686,754 | 3,119,071 | -15.40 |
9 | Thuỵ Sỹ | 1,434,200 | 2,989,057 | 108.41 |
10 | UAE | 2,110,287 | 2,704,648 | 28.16 |
11 | Thái Lan | 2,276,316 | 2,293,166 | 0.74 |
12 | Đức | 2,059,559 | 2,002,242 | -2.78 |
13 | Ấn Độ | 1,482,734 | 1,987,653 | 34.05 |
14 | Anh | 1,575,332 | 1,895,447 | 20.32 |
15 | Australia | 1,330,288 | 1,659,122 | 24.72 |
18 | Saudi Arabia | 1,714,622 | 1,576,078 | -8.08 |
16 | Qatar | 1,014,813 | 1,398,140 | 37.77 |
17 | Nga | 723,664 | 1,251,080 | 72.88 |
19 | Việt Nam | 1,030,386 | 1,229,446 | 19.32 |
20 | BRAZIL | 1,081,958 | 1,221,840 | 12.93 |
Về xuất khẩu: Trong 2 tháng đầu năm 2024, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Mỹ, Indonesia, Thái Lan, Hàn Quốc,… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 9 của Singapore. Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia lần lượt đạt kim ngạch 15,22 tỷ SGD (tăng 16,23%), 12,44 tỷ SGD (tăng 47,84%), và 10,59 tỷ SGD (tăng 8,31%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 2 tháng đầu năm 2024 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 2T/2023 | 2T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 13,096,996 | 15,222,682 | 16.23 |
2 | Hong Kong | 8,417,068 | 12,443,954 | 47.84 |
3 | Malaysia | 9,782,193 | 10,595,151 | 8.31 |
4 | Mỹ | 8,774,496 | 9,318,260 | 6.20 |
5 | Indonesia | 8,072,762 | 9,039,123 | 11.97 |
6 | Thái Lan | 4,125,112 | 5,173,883 | 25.42 |
7 | Hàn Quốc | 3,947,247 | 4,795,942 | 21.50 |
8 | Đài Loan | 4,382,492 | 3,969,923 | -9.41 |
9 | Việt Nam | 3,932,695 | 3,941,008 | 0.21 |
10 | Nhật Bản | 4,347,393 | 3,677,848 | -15.40 |
11 | Australia | 3,299,644 | 3,104,518 | -5.91 |
12 | Ấn Độ | 2,868,621 | 2,982,940 | 3.99 |
13 | Philippines | 2,232,342 | 2,005,587 | -10.16 |
14 | Hà Lan | 1,766,096 | 1,894,691 | 7.28 |
15 | Campuchia | 444,950 | 1,534,373 | 244.84 |
18 | Đức | 2,079,366 | 1,512,218 | -27.28 |
16 | Liberia | 1,224,034 | 1,415,702 | 15.66 |
17 | Panama | 1,115,966 | 1,245,136 | 11.57 |
19 | UAE | 1,130,910 | 1,226,112 | 8.42 |
20 | Quần đảo Marshall | 1,084,956 | 1,215,458 | 12.03 |
- Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 2/2024, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 2,26 tỷ SGD, giảm 9,48% so với cùng kỳ năm 2023, đáng chú ý XK từ Việt Nam sang Singapore tiếp tục giữ được mức tăng trưởng dương khá tốt (8,05%) đạt 550,6 triệu SGD, trong khi kim ngạch NK giảm gần 14%, đạt hơn 1,71 tỷ SGD.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore tăng nhẹ ở mức 4,19%, đạt gần 527 triệu SGD; trong khi hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam (chiếm 69% kim ngạch XK) giảm mạnh ở mức 20,14% đạt gần 1,19 tỷ SGD. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước hơn 1,16 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu khoảng gần 24 triệu SGD.
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 5,17 tỷ SGD, tăng 4,18 % so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK tăng mạnh ở mức 19,32%, đạt gần 1,23 tỷ SGD và NK gần 3,94 tỷ SGD, tăng 0,21%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 73,61% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 2,9 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 189,26 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 2 năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T2/2023 | T2/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,503,387 | 2,265,952 | -9.48 |
2 | Xuất khẩu | 509,570 | 550,611 | 8.05 |
3 | Nhập khẩu | 1,993,817 | 1,715,341 | -13.97 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 505,640 | 526,840 | 4.19 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,488,177 | 1,188,501 | -20.14 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 2 tháng đầu năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 2T/2023 | 2T/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 4,963,081 | 5,170,454 | 4.18 |
2 | Xuất khẩu | 1,030,386 | 1,229,446 | 19.32 |
3 | Nhập khẩu | 3,932,695 | 3,941,008 | 0.21 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 1,075,102 | 1,040,189 | -3.25 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 2,857,593 | 2,900,819 | 1.51 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 2, hàng loạt nhóm ngành XK sang Singapore có mức tăng trưởng rất mạnh như Sắt thép (tăng 32,85 lần), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng gần 1,45 lần). Trong đó cả 3 nhóm hàng XK chủ lực đều tăng là: Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 5,04 %); Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 22%); Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng gần 1,45 lần). Ở chiều ngược lại, một số nhóm có mức sụt giảm khá mạnh là Các sản phẩm từ sắt thép (giảm 71,54%); Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (giảm 49,59%); Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (giảm 36,56%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 2 năm 2024 |
||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T2/2023 | T2/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 181,502 | 190,645 | 5.04 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 88,612 | 108,113 | 22.01 |
3 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 20,894 | 51,168 | 144.89 |
4 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 75,268 | 37,939 | -49.59 |
5 | Sắt thép (HS 72) | 874 | 29,592 | 3285.81 |
6 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 13,488 | 16,955 | 25.70 |
7 | Giầy dép các loại (HS 64) | 17,483 | 15,924 | -8.92 |
8 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 7,683 | 13,514 | 75.89 |
9 | Quần áo may mặc (HS 61) | 7,474 | 10,554 | 41.21 |
10 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 7,656 | 8,147 | 6.41 |
11 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 7,030 | 7,474 | 6.32 |
12 | Thủy sản (HS 03) | 8,137 | 5,565 | -31.61 |
13 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 2,641 | 4,657 | 76.33 |
14 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 4,883 | 4,374 | -10.42 |
15 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 5,526 | 4,345 | -21.37 |
16 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 4,138 | 4,166 | 0.68 |
17 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 2,302 | 2,770 | 20.33 |
18 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 8,824 | 2,511 | -71.54 |
19 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 2,609 | 2,458 | -5.79 |
20 | Rễ, rau, củ các loại (HS 07) | 2,729 | 2,262 | -17.11 |
21 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 3,334 | 2,115 | -36.56 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
11/21 nhóm ngành hàng có kim ngạch NK âm trong đó 2/3 nhóm NK chủ lực sụt giảm mạnh so với cùng kỳ là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (giảm 22,64%) và Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 26,7%). Ở chiều ngược lại Một số nhóm có mức tăng rất mạnh như: Kẽm và sản phẩm từ kẽm (tăng 1,26 lần); Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (tăng 206,34%); Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng 80,38%).
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 2 năm 2024 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T2/2023 | T2/2024 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 1,180,701 | 913,369 | -22.64 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 229,728 | 293,625 | 27.81 |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 96,069 | 70,414 | -26.70 |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 107,629 | 66,578 | -38.14 |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 56,433 | 47,006 | -16.70 |
6 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 37,679 | 35,743 | -5.14 |
7 | Hóa chất (HS 29) | 35,158 | 31,372 | -10.77 |
8 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 22,483 | 24,332 | 8.22 |
9 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 21,068 | 24,068 | 14.24 |
10 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 7,238 | 22,173 | 206.34 |
11 | Bưu phẩm (HS 98) | 16,973 | 22,013 | 29.69 |
12 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 12,495 | 20,302 | 62.48 |
13 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 10,509 | 18,956 | 80.38 |
14 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 16,276 | 16,486 | 1.29 |
15 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 13,460 | 11,034 | -18.02 |
16 | Dược phẩm (HS 30) | 6,763 | 10,070 | 48.90 |
17 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 10,790 | 7,137 | -33.86 |
18 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 6,163 | 5,756 | -6.60 |
19 | Kẽm và sản phẩm từ kẽm (HS 79) | 418 | 5,701 | 1263.88 |
20 | Sắt thép (HS 72) | 14,827 | 5,505 | -62.87 |
21 | Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19) | 5,341 | 5,304 | -0.69 |