TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THỊ TRƯỜNG SINGAPORE THÁNG 7/2024

427
  1. Tình hình XNK của Singapore tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2024:

1.1 Tổng quan:

Trong tháng 7/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 112,4 tỷ SGD, tăng 13,68% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 59,3 tỷ SGD, tăng 13,42% và nhập khẩu (NK) gần 53,09 tỷ SGD, tăng 13,99%.

Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 26,4 tỷ SGD (tăng 17,74%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 32,89 tỷ SGD (tăng 10,17%), chiếm lần lượt 44,55% và 55,45% tổng kim ngạch XK của Singapore.

Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 7 năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)

 

TT Kim ngạch T7/2023 T7/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 98,876,160 112,406,561 13.68
2 Xuất khẩu 52,301,573 59,318,436 13.42
3 Nhập khẩu 46,574,586 53,088,125 13.99
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 22,445,521 26,426,609 17.74
5  + Hàng tái xuất đi nước thứ ba 29,856,053 32,891,827 10.17

Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 743,8 tỷ SGD, tăng 8,29% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK hơn 389,95 tỷ SGD (tăng 7,04%) và NK gần 353,86 tỷ SGD (tăng 9,71%).

 

 

Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 7 tháng đầu năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
 TT Kim ngạch T7/2023 T7/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 686,849,563 743,811,284 8.29
2 Xuất khẩu 364,295,373 389,951,632 7.04
3 Nhập khẩu 322,554,190 353,859,652 9.71
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 165,147,250 171,387,104 3.78
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 199,148,123 218,564,528 9.75

 

1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 7 tháng đầu năm 2024):

Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác 7T/2023 7T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Trung Quốc 92,278,988 97,666,071 5.84
2 Malaysia 71,906,987 81,297,295 13.06
3 Mỹ 73,992,329 75,107,919 1.51
4 Đài Loan 50,934,882 64,416,597 26.47
5 Hong Kong 37,769,564 43,983,538 16.45
6 Indonesia 39,688,599 43,906,507 10.63
7 Hàn Quốc 35,822,069 39,421,227 10.05
8 Nhật Bản 31,625,175 29,516,699 -6.67
9 Thái Lan 23,328,046 27,253,847 16.83
10 Australia 16,825,262 18,927,173 12.49
11 Ấn Độ 16,163,990 18,610,711 15.14
12 Việt Nam 16,804,688 18,320,824 9.02
13 UAE 12,579,742 13,901,150 10.50
14 Pháp 13,839,536 13,042,245 -5.76
15 Đức 14,659,939 13,002,632 -11.31

Trong 7 tháng đầu năm 2024 (so với cùng kỳ 2023), kim ngạch XNK giữa Singapore với phần lớn các đối tác lớn nhất (12/15 đối tác) tăng trưởng dương, một số đối tác có kim ngạch tăng mạnh như Đài Loan (tăng 26,47%); Hong Kong (tăng 16,45%), Thái Lan (tăng 16,83%)… Trung Quốc, Malaysia, Mỹ và Đài Loan là 4 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt là: 97,66 tỷ SGD; 81,3 tỷ SGD; 75,1 tỷ SGD và 64,4 tỷ SGD.

Sau 7 tháng đầu năm 2024, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 12 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 18,32 tỷ SGD, tăng 9,02%.

 

Về nhập khẩu: Trong 7 tháng đầu năm 2024, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản… Việt Nam hiện đứng thứ 19 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 12/20 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng dương, một số đối tác có mức tăng cao như Đài Loan (tăng 35,16%); Australia (33,93%); Ấn Độ (28,77%)…. Đài Loan tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 47,11 tỷ SGD, tăng 35,16%. Tiếp theo sau là Trung Quốc (thứ 2) và Mỹ (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 43,7 tỷ SGD (giảm 0,55%) và 42,12 tỷ SGD (tăng 9,93%). Việt Nam là thị trường nhập khẩu lớn thứ 19 của Singapore với kim ngạch hơn 4,7 tỷ SGD (tăng 27,03%)

Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất

 trong 7 tháng đầu năm 2024

(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác 7T/2023 7T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Đài Loan 34,855,251 47,111,631 35.16
2 Trung Quốc 43,963,255 43,723,604 -0.55
3 Mỹ 38,319,491 42,123,696 9.93
4 Malaysia 37,334,917 40,208,644 7.70
5 Hàn Quốc 19,195,276 22,950,292 19.56
6 Nhật Bản 16,954,445 16,325,892 -3.71
7 Indonesia 12,647,073 11,541,492 -8.74
8 Pháp 11,208,866 10,459,546 -6.69
9 UAE 8,437,159 9,820,422 16.39
10 Thái Lan 9,069,778 8,557,147 -5.65
11 Anh 6,408,706 7,803,709 21.77
12 Đức 8,017,083 7,550,840 -5.82
13 Thuỵ Sỹ 6,340,969 7,489,545 18.11
14 Ấn Độ 5,511,146 7,096,902 28.77
15 Australia 5,260,094 7,044,923 33.93
16 BRAZIL 4,773,677 5,814,798 21.81
17 Saudi Arabia 5,734,979 5,368,227 -6.40
18 Qatar 4,237,940 4,952,411 16.86
19 Việt Nam 3,705,779 4,707,383 27.03
20 ITALY 4,293,416 4,129,250 -3.82

Về xuất khẩu: Trong 7 tháng đầu năm 2024, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia với kim ngạch lần lượt đạt kim ngạch 53,9 tỷ SGD (tăng 11,65%), 41,69 tỷ SGD (tăng 16,27%) và 41,09 tỷ SGD (tăng 18,85%)…Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 9 của Singapore với kim ngạch hơn 13,61 tỷ SGD (tăng 3,93%)

 

 

Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác 7T/2023 7T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Trung Quốc 48,315,733 53,942,467 11.65
2 Hong Kong 35,860,481 41,694,596 16.27
3 Malaysia 34,572,070 41,088,651 18.85
4 Mỹ 35,672,838 32,984,223 -7.54
5 Indonesia 27,041,526 32,365,015 19.69
6 Thái Lan 14,258,269 18,696,700 31.13
7 Đài Loan 16,079,631 17,304,966 7.62
8 Hàn Quốc 16,626,793 16,470,935 -0.94
9 Việt Nam 13,098,908 13,613,441 3.93
10 Nhật Bản 14,670,730 13,190,808 -10.09
11 Australia 11,565,168 11,882,249 2.74
12 Ấn Độ 10,652,844 11,513,809 8.08
13 Philippines 7,892,122 7,828,032 -0.81
14 Hà Lan 6,959,507 6,045,039 -13.14
15 Đức 6,642,856 5,451,792 -17.93
18 Liberia 4,066,446 5,040,070 23.94
16 Panama 4,066,449 4,507,450 10.84
17 UAE 4,142,583 4,080,728 -1.49
19 Quần đảo MARSHALL 3,534,741 4,042,689 14.37
20 Anh 2,906,209 3,387,962 16.58
  1. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:

Về tổng quan, trong tháng 7/2024, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 3,1 tỷ SGD, tăng 20.91% so với cùng kỳ năm 2023, XK từ Việt Nam sang Singapore tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao (36,25%) với giá trị 763,9 triệu SGD, kim ngạch NK cũng tăng trưởng ở mức cao (16,7%), đạt hơn 2,38 tỷ SGD.

Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore tăng 2,11%, đạt hơn 601,4 triệu SGD; trong khi hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam (chiếm 75% kim ngạch XK) tăng 22,6% đạt hơn 1,78 tỷ SGD. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước hơn 1,62 tỷ SGD,  song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu hơn 162,4 triệu SGD.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 18,32 tỷ SGD, tăng 9,02 % so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK tăng mạnh ở mức 27,03%, đạt hơn 4,7 tỷ SGD và NK hơn 13,61 tỷ SGD, tăng 3,93%.

Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm gần 70,34% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 9,57 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 669 triệu SGD.

Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 7 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Kim ngạch T7/2023 T7/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 2,607,574 3,152,723 20.91
2 Xuất khẩu 560,667 763,905 36.25
3 Nhập khẩu 2,046,907 2,388,818 16.70
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 588,962 601,418 2.11
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 1,457,945 1,787,399 22.60

 

Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong 7 tháng đầu năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Kim ngạch 7T/2023 7T/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 16,804,688 18,320,824 9.02
2 Xuất khẩu 3,705,779 4,707,383 27.03
3 Nhập khẩu 13,098,908 13,613,441 3.93
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 3,909,334 4,038,365 3.30
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 9,189,575 9,575,076 4.19

Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore

Trong tháng 7/2024, cả 3 nhóm hàng XK chủ lực của Việt Nam sang Singapore tiếp tục tăng mạnh, cụ thể: nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 22,86%); Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 68,21%); Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (tăng 94,61%). Một số nhóm ngành XK khác cũng có mức tăng trưởng rất mạnh như: Sắt thép (tăng hơn 12 lần); Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (tăng 3 lần)… Ở chiều ngược lại, một số nhóm có mức sụt giảm khá mạnh là Giấy và các sản phẩm từ giấy (giảm 35,86%); Quần áo may mặc (giảm 23,65%)…

 

 

Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 7 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Mặt hàng T7/2023 T7/2024 Tăng, giảm (%)
1 Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) 228,448 280,667 22.86
2 Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) 91,501 153,910 68.21
3 Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) 37,906 73,769 94.61
4 Sắt thép (HS 72) 1,808 24,059 1230.70
5 Giầy dép các loại (HS 64) 24,553 23,679 -3.56
6 Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) 9,079 21,699 139.00
7 Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) 24,098 20,221 -16.09
8 Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) 16,452 15,816 -3.87
9 Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) 3,794 15,159 299.55
10 Quần áo may mặc (HS 61) 19,046 14,542 -23.65
11 Gạo và ngũ cốc (HS 10) 8,453 11,397 34.83
12 Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) 8,999 10,603 17.82
13 Thủy sản (HS 03) 10,085 8,661 -14.12
14 Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) 3,804 8,560 125.03
15 Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) 5,280 7,241 37.14
16 Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) 4,164 5,004 20.17
17 Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) 3,576 4,761 33.14
18 Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) 2,130 4,756 123.29
19 Rượu và đồ uống (HS 22) 3,136 4,572 45.79
20 Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) 3,218 4,196 30.39
21 Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) 6,031 3,868 -35.86

 

Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:

Có 16/21 nhóm ngành hàng có kim ngạch NK tăng trưởng dương trong đó các nhóm NK chủ lực tăng so với cùng kỳ là nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (tăng 30,84%); nhóm Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 53,28%); nhóm Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng 1,05%). Một số nhóm khác có mức tăng rất mạnh như: Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng 1,5 lần); Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (tăng gần 2,27 lần)…

Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 7 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Mặt hàng T7/2023 T7/2024 Tăng, giảm (%)
1 Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) 1,010,106 1,321,658 30.84
2 Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) 300,132 303,282 1.05
3 Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) 120,860 185,255 53.28
4 Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) 200,379 103,491 -48.35
5 Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) 50,808 58,051 14.26
6 Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) 36,988 49,026 32.55
7 Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) 30,222 45,993 52.18
8 Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) 11,365 29,071 155.79
9 Rượu và đồ uống (HS 22) 24,739 26,250 6.11
10 Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) 19,294 26,067 35.10
11 Hóa chất (HS 29) 30,229 24,393 -19.31
12 Bưu phẩm (HS 98) 29,530 17,728 -39.97
13 Dược phẩm (HS 30) 10,894 17,558 61.17
14 Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) 13,360 14,574 9.09
15 Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) 4,139 13,551 227.40
16 Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) 25,350 13,236 -47.79
17 Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) 10,013 12,461 24.45
18 Hàng hoá khác (99) 6,503 10,657 63.88
19 Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) 12,978 10,538 -18.80
20 Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19) 10,932 7,516 -31.25
21 Kẽm và sản phẩm từ kẽm (HS 79) 5,167 7,275 40.80
Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]