TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THỊ TRƯỜNG SINGAPORE THÁNG 1/2024

413
  1. Tình hình XNK của Singapore tháng 1 năm 2024:

1.1 Tổng quan:

Trong tháng 1/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 107,11 tỷ SGD, tăng 14,06%, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 57,8 tỷ SGD, tăng 16,74% và nhập khẩu (NK) gần 49,3 tỷ SGD, tăng 11,06% so với tháng 1/2023.

Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt gần 25,15 tỷ SGD (tăng 12,47%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 32,67 tỷ SGD (tăng 20,26%), chiếm lần lượt 43,49% và 56,51% tổng kim ngạch XK của Singapore.

Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 1 năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
Hạng mục T1/2023 T1/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 93,914,082 107,114,413 14.06
2 Xuất khẩu 49,531,162 57,824,455 16.74
3 Nhập khẩu 44,382,920 49,289,958 11.06
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 22,361,408 25,149,729 12.47
5  + Hàng tái xuất đi nước thứ ba 27,169,754 32,674,726 20.26

 

1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét riêng trong tháng 1 của năm 2024):

Bảng 2: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong tháng 1 của năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác T1/2023 T1/2024 Tăng, giảm (%)
1 Trung Quốc 13,380,990 15,196,548 13.57
2 Malaysia 9,900,234 11,178,988 12.92
3 Mỹ 9,458,810 9,975,359 5.46
4 Đài Loan 6,579,048 7,754,889 17.87
5 Hàn Quốc 5,019,007 6,747,371 34.44
6 Indonesia 5,762,013 6,534,036 13.40
7 Hong Kong 4,181,583 6,492,725 55.27
8 Thái Lan 3,456,896 4,252,934 23.03
9 Nhật Bản 4,273,290 4,163,872 -2.56
10 Việt Nam 2,459,694 2,904,509 18.08
11 Ấn Độ 2,230,817 2,563,092 14.89
12 Australia 2,434,164 2,425,300 -0.36
13 Thụy Sỹ 983,206 2,319,101 135.87
14 Pháp 2,110,262 1,951,933 -7.50
15 Đức 2,125,417 1,827,072 -14.04

Trong tháng 1 của năm 2024, kim ngạch XNK giữa Singapore với hầu hết các đối tác lớn nhất (11/15 đối tác, chiếm khoảng 80,56% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) phục hồi và tăng trưởng dương, một số đối tác có kim ngạch tăng mạnh như Thụy Sỹ (tăng 135,87%); Hong Kong (tăng 55,27%), Hàn Quốc (tăng 34,44%)… Trung Quốc, Malaysia, Mỹ và Đài Loan là 4 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt là: 15,19 tỷ SGD, 11,18 tỷ SGD; 9,97 tỷ SGD và 7,75 tỷ SGD.

Trong tháng 1 của năm 2024, Việt Nam vươn lên vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 10 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 2,9 tỷ SGD, tăng 18,08%.

 

Về nhập khẩu: Trong tháng 1 của năm 2024, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia… Việt Nam hiện đứng thứ 17 trên 20 đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore với kim ngạch 678,8 triệu SGD (tăng 30,34%). 14/20 thị trường tăng trưởng dương với nhiều đối tác có mức tăng mạnh như Thụy Sỹ (tăng 126,9%), Nga (tăng 134,19%), Anh (tăng 45,39%)…

Bảng 3: Thống kê nhập khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất

 trong tháng 1 của năm 2024

(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác T1/2023 T1/2024 Tăng, giảm (%)
1 Trung Quốc 7,362,235 6,397,495 -13.10
2 Malaysia 4,920,130 5,766,899 17.21
3 Đài Loan 4,276,347 5,658,832 32.33
4 Mỹ 5,207,268 5,286,278 1.52
5 Hàn Quốc 2,919,331 4,087,868 40.03
6 Nhật Bản 2,147,167 2,209,925 2.92
7 Indonesia 1,882,698 1,747,637 -7.17
8 Thuỵ sỹ 672,237 1,525,391 126.91
9 Pháp 1,608,468 1,511,683 -6.02
10 Thái Lan 1,145,633 1,336,721 16.68
11 Đức 963,401 1,034,797 7.41
12 UAE 1,044,577 1,029,155 -1.48
13 Anh 703,232 1,022,447 45.39
14 Ấn Độ 809,329 956,856 18.23
15 Australia 869,467 904,292 4.01
18 Qatar 616,918 872,882 41.49
16 Saudi Arabia 806,024 764,052 -5.21
17 Việt Nam 520,816 678,840 30.34
19 ITALY 608,756 602,195 -1.08
20 Nga 247,470 579,538 134.19

Về xuất khẩu: Trong tháng 1 năm 2024, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc (8,8 tỷ SGD, tăng hơn 46%), Hong Kong (6,3 tỷ SGD tăng gần 62%), Malaysia (5,4 tỷ SGD, tăng 8,67%), Indonesia (4,78 tỷ SGD, tăng 23,38%)… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 8 của Singapore với kim ngạch 2,23 tỷ SGD, tăng 14,79%. 15/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore đạt mức tăng trưởng dương, một số thị trường có mức tăng khá cao như Campuchia (tăng 328,96%), Thụy Sỹ (tăng 155,24%), Hong Kong (tăng 62%)…

Bảng 4: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong tháng 1 của năm 2024
(Đơn vị: nghìn SGD, %)
TT Đối tác T1/2023 T1/2024 Tăng, giảm (%)
1 Trung Quốc 6,018,756 8,799,053 46.19
2 Hong Kong 3,884,235 6,290,896 61.96
3 Malaysia 4,980,105 5,412,089 8.67
4 Indonesia 3,879,315 4,786,399 23.38
5 Mỹ 4,251,542 4,689,081 10.29
6 Thái Lan 2,311,263 2,916,213 26.17
7 Hàn Quốc 2,099,676 2,659,503 26.66
8 Việt Nam 1,938,878 2,225,669 14.79
9 Đài Loan 2,302,701 2,096,057 -8.97
10 Nhật Bản 2,126,123 1,953,947 -8.10
11 Ấn Độ 1,421,488 1,606,237 13.00
12 Australia 1,564,697 1,521,008 -2.79
13 Philippines 1,200,522 1,111,172 -7.44
14 Hà Lan 841,475 1,068,022 26.92
15 Thụy Sỹ 310,970 793,710 155.24
18 Đức 1,162,016 792,275 -31.82
16 Campuchia 164,827 707,050 328.96
17 UAE 612,049 634,568 3.68
19 Liberia 565,788 587,478 3.83
20 Panama 566,931 587,164 3.57
  1. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:

Về tổng quan, trong tháng 1, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt 2,9 tỷ SGD, tăng 18,08% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore đạt 678,84 triệu SGD, tăng 30,34% và NK từ Singapore vào Việt Nam khoảng 2,25 tỷ SGD, tăng 14,79%.

Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore đạt 513,35 triệu SGD, giảm 9,85% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt 1,71 tỷ SGD (chiếm 77%), tăng 25,04%.

Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,55 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu khoảng 165,49 triệu SGD.

Bảng 5: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 1 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
STT Hạng mục T1/2023 T1/2024 Tăng, giảm (%)
1 Xuất nhập khẩu 2,459,694 2,904,509 18.08
2 Xuất khẩu 520,816 678,840 30.34
3 Nhập khẩu 1,938,878 2,225,669 14.79
4 + Hàng có xuất xứ từ Singapore 569,462 513,351 -9.85
5  + Hàng tái xuất từ nước thứ ba 1,369,416 1,712,318 25.04

Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore (tính trong tháng 1/2024):

Trong tháng 1/2024, hầu hết (18/21) các nhóm ngành hàng XK chính sang Singapore tăng trưởng dương, trong đó nhiềm nhóm có mức tăng khá mạnh như: sắt thép (tăng hơn 30 lần); muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng (tăng 1,22 lần); dầu thực động vật và chất béo (tăng 85,32%). Đáng chú ý, nhóm ngành có kim ngạch XK lớn nhất là máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tăng trưởng rất mạnh (đạt 255,2 triệu SGD tăng 50,62%).

 

 

Bảng 6a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 1 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
Stt Mặt hàng T1/2023 T1/2024 Tăng, giảm (%)
1 Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) 169,446 255,220 50.62
2 Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) 94,245 100,619 6.76
3 Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) 61,069 51,800 -15.18
4 Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) 37,448 47,546 26.97
5 Sắt thép (HS 72) 1,036 32,343 3021.91
6 Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) 12,122 26,982 122.59
7 Giầy dép các loại (HS 64) 21,910 26,214 19.64
8 Quần áo may mặc (HS 61) 12,001 16,331 36.08
9 Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) 7,331 13,586 85.32
10 Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) 7,878 10,829 37.46
11 Thủy sản (HS 03) 6,411 10,194 59.01
12 Gạo và ngũ cốc (HS 10) 6,061 7,864 29.75
13 Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) 4,742 7,732 63.05
14 Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) 4,283 4,759 11.11
15 Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) 2,986 4,440 48.69
16 Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) 6,307 4,335 -31.27
17 Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) 3,852 3,994 3.69
18 Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) 3,640 3,980 9.34
19 Rượu và đồ uống (HS 22) 1,967 3,482 77.02
20 Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) 3,510 3,255 -7.26
21 Các chế phẩm từ thịt, cá, động vật, giáp xác, thân mềm và thủy sinh khác (HS 16) 1,979 3,079 55.58

 

 

Bảng 6b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 1 năm 2024
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %)
TT Mặt hàng T1/2023 T1/2024 Tăng, giảm (%)
1 Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) 1,111,628 1,332,002 19.82
2 Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) 367,472 258,958 -29.53
3 Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) 99,346 131,035 31.90
4 Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) 60,285 81,979 35.99
5 Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) 39,657 54,738 38.03
6 Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) 15,281 39,423 157.99
7 Hóa chất (HS 29) 15,514 36,450 134.95
8 Rượu và đồ uống (HS 22) 18,751 33,609 79.24
9 Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) 15,291 27,929 82.65
10 Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) 9,618 26,042 170.76
11 Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) 13,432 19,641 46.23
12 Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) 24,725 18,687 -24.42
13 Bưu phẩm (HS 98) 22,161 16,258 -26.64
14 Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) 6,872 13,065 90.12
15 Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) 8,556 11,202 30.93
16 Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) 3,255 10,899 234.84
17 Sắt thép (HS 72) 8,036 9,470 17.84
18 Dược phẩm (HS 30) 4,022 7,863 95.50
19 Hàng hoá khác (99) 5,822 7,484 28.55
20 Xà phòng, các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa, các chế phẩm bôi trơn, các loại sáp nhân tạo, sáp chế biến, các chế phẩm dùng để đánh bóng hoặc tẩy sạch, nến và các sản phẩm tương tự, bột nhão dùng làm hình mẫu (HS 34) 4,687 7,068 50.80
21 Cao su và các sản phẩm từ cao su (HS 40) 4,907 6,799 38.56

Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:

2/3 nhóm có kim ngạch NK lớn nhất là nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại và nhóm Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên tăng mạnh so với cùng kỳ, lần lượt tăng 19,82% và 31,9%. Hầu hết các nhóm hàng còn lại đều đạt mức tăng cao (trên 20%), đặc biệt một số nhóm tăng rất mạnh như Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (tăng hơn 2,34 lần); Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng hơn 1,7 lần); Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (tăng gần 1,6 lần)…

Nếu cần trao đổi thêm, xin liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Singapore theo địa chỉ [email protected]