- Tình hình XNK của Singapore trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2022:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 6/2022, tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 124 tỷ SGD, tăng 30,95%, trong đó XK đạt 64,3 tỷ SGD, tăng 29,51% và NK gần 60 tỷ SGD, tăng 32,54% so với tháng 6/2021.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 30,1 tỷ SGD (tăng 27,03%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 34,1 tỷ SGD (tăng 31,78%), chiếm lần lượt 46,93% và 70,37% tổng kim ngạch XK.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 6 năm 2022 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | T06/2021 | T06/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 94,658,839 | 123,957,065 | 30.95 |
2 | Xuất khẩu | 49,618,994 | 64,260,047 | 29.51 |
3 | Nhập khẩu | 45,039,845 | 59,697,018 | 32.54 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 23,737,832 | 30,154,044 | 27.03 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 25,881,162 | 34,106,003 | 31.78 |
Tính cộng lũy tiến 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 681 tỷ SGD, tăng 24,55%, trong đó XK 354,4 tỷ SGD (tăng 21,95%) và NK là 326,5 tỷ SGD (tăng 27,49%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 6 tháng đầu năm 2022 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | 6T/2021 | 6T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 546,711,063 | 680,910,638 | 24.55 |
2 | Xuất khẩu | 290,601,257 | 354,398,067 | 21.95 |
3 | Nhập khẩu | 256,109,806 | 326,512,571 | 27.49 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 133,093,975 | 166,141,290 | 24.83 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 157,507,282 | 188,256,777 | 19.52 |
Các số liệu thống kê cho thấy, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2022 tiếp tục duy trì đà tăng cao so với cùng kỳ năm 2021. Mặc dù tình hình thế giới và khu vực tiếp tục biến động như chuỗi cung ứng vẫn còn gián đoạn, bất ổn chính trị thế giới, đặc biệt là chiến tranh Nga và Ukraine, các lệnh trừng phạt kinh tế của Mỹ và phương Tây nhắm vào Nga và Trung Quốc song kim ngạch XNK của Singapore không những ít bị ảnh hưởng mà còn tăng cao liên tục trong các tháng qua. Đáng chú ý hàng nội địa sản xuất tại Singapore duy trì mức tăng cao hơn hàng tạm nhập tái xuất trong cán cân thương mại xuất khẩu của nước này. Dấu hiệu suy giảm nhẹ trong xuất khẩu của Singapore mới công bố gần đây tuy nhỏ song rất đáng chú ý, có thể là chỉ dấu phản ánh chiều chững lại hoặc không tăng thêm trong kim ngạch XNK của nước này trong những tháng cuối năm xuất phát từ nhiều nguyên khách quan bên ngoài và nội tại bên trong Singapore, ví dụ như lạm phát ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh.
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 6 tháng đầu năm 2022):
Trong 6 tháng đầu năm 2022 (so với cùng kỳ 2021), kim ngạch NXK của Singapore với 15/15 đối tác có kim ngạch thương mại lớn nhất (chiếm khoảng 80,26% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng dương, hầu hết ở mức 2 con số, một số đối tác có mức kim ngạch tương đối tốt như United Arab Emirates (tăng 67,22%), Hàn Quốc (tăng 38,55%), Thái Lan (tăng 35,82%), Indonesia (tăng 33,51%), Đài Loan (tăng 32,9%), Australia (tăng 32,31%), Mỹ (tăng 29,75%), Ấn Độ (tăng 25,14%)…Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt: 84,3 tỷ SGD, 76 tỷ SGD và 65,5 tỷ SGD. Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 12, với kim ngạch TM hai chiều 15,7 tỷ SGD, tăng 21,77%.
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2022 | |||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Đối tác | 6T/2021 | 6T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Trung Quốc | 75,797,572 | 84,267,437 | 11.17 | |
2 | Malaysia | 61,891,194 | 76,018,709 | 22.83 | |
3 | Mỹ | 50,501,230 | 65,523,757 | 29.75 | |
4 | Đài Loan | 44,814,472 | 59,556,282 | 32.90 | |
5 | Hong Kong | 40,939,233 | 44,039,407 | 7.57 | |
6 | Indonesia | 28,316,530 | 37,805,182 | 33.51 | |
7 | Hàn Quốc | 25,572,829 | 35,431,936 | 38.55 | |
8 | Nhật Bản | 25,367,492 | 33,046,709 | 30.27 | |
9 | Thái Lan | 15,924,274 | 21,628,523 | 35.82 | |
10 | Australia | 12,955,862 | 17,141,404 | 32.31 | |
11 | Ấn Độ | 12,592,099 | 15,757,927 | 25.14 | |
12 | Việt Nam | 12,896,737 | 15,704,577 | 21.77 | |
13 | United Arab Emirates | 9,046,394 | 15,127,172 | 67.22 | |
14 | Phillipines | 11,025,091 | 13,672,519 | 24.01 | |
15 | Đức | 11,241,274 | 11,772,717 | 4.73 |
Về nhập khẩu: Trong 6 tháng đầu năm 2022, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Đài Loan, Malaysia, Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia, United Arab Emirates, Thái Lan, Pháp… Việt Nam hiện nằm trong nhóm 20 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Singapore (đứng thứ 19/20). Mức tăng trưởng nhập khẩu của Singapore trong nhóm 20 thị trường lớn này khá cao cao, 19/20 thị trường tăng trưởng dương với nhiều mức tăng kỷ lục như Brazil (tăng 101,55%), Saudi Arabia (tăng 71,06%), United Arab Emirates (tăng 77,75%), Hàn Quốc (tăng 72,69%), Thái Lan (tăng 72,63%), Saudi Arabia (tăng 71,06%)… Đài Loan soán ngôi Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất trong 6 tháng đầu năm, với kim ngạch hơn 42 tỷ SGD, tăng 38,37%. Tiếp theo sau là Malaysia (thứ 2) và Trung Quốc (thứ 3). Đáng chú ý, Việt Nam là thị trường có mức tăng nhập khẩu (tức là xuất khẩu vào thị trường Singapore) khá cao, khoảng 37,48%.
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với
20 đối tác lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2022 |
|||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Đối tác | 6T/2021 | 6T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Đài Loan | 30,360,103 | 42,008,621 | 38.37 | |
2 | Malaysia | 34,845,890 | 40,551,081 | 16.37 | |
3 | Trung Quốc | 35,729,744 | 39,432,515 | 10.36 | |
4 | Mỹ | 25,366,245 | 34,436,877 | 35.76 | |
5 | Hàn Quốc | 12,607,320 | 21,770,975 | 72.69 | |
6 | Nhật Bản | 14,051,089 | 18,685,470 | 32.98 | |
7 | Indonesia | 9,691,390 | 12,739,870 | 31.46 | |
8 | United Arab Emirates | 6,421,165 | 11,413,721 | 77.75 | |
9 | Thái Lan | 5,632,891 | 9,724,331 | 72.63 | |
10 | Pháp | 7,758,418 | 8,243,956 | 6.26 | |
11 | Đức | 6,666,419 | 6,859,573 | 2.90 | |
12 | Saudi Arabia | 3,985,918 | 6,818,215 | 71.06 | |
13 | Phillipines | 5,075,414 | 6,609,499 | 30.23 | |
14 | Thuỵ sỹ | 5,844,455 | 6,583,047 | 12.64 | |
15 | Ấn Độ | 4,682,664 | 6,210,670 | 32.63 | |
18 | Australia | 5,239,244 | 5,640,070 | 7.65 | |
16 | Anh | 4,594,035 | 5,392,608 | 17.38 | |
17 | Brazil | 2,298,307 | 4,632,213 | 101.55 | |
19 | Việt Nam | 2,874,949 | 3,952,517 | 37.48 | |
20 | Ý | 3,333,695 | 3,266,481 | -2.02 | |
Về xuất khẩu: Trong 6 tháng đầu năm 2022, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Mỹ, Indonesia, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. Đáng chú ý, cả 20/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore tăng trưởng dương, đa phần ở mức 2 con số, một số thị trường có mức tăng khá cao như Bangladesh (tăng 78,68%), Panama (tăng 49,73%), Australia (tăng 49,05%), United Arab Emirates (tăng 41,45%), Indonesia (tăng 34,58%)… Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong và Malaysia tăng lần lượt là 11,9% (44,8 tỷ SGD), 7,93% (41,8 tỷ SGD) và 31,14% (35,5 tỷ SGD).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với
20 đối tác lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2022 |
||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
STT | Đối tác | 6T/2021 | 6T/2022 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 40,067,828 | 44,834,922 | 11.90 |
2 | Hong Kong | 38,732,301 | 41,805,223 | 7.93 |
3 | Malaysia | 27,045,305 | 35,467,629 | 31.14 |
4 | Mỹ | 25,134,985 | 31,086,880 | 23.68 |
5 | Indonesia | 18,625,141 | 25,065,312 | 34.58 |
6 | Đài Loan | 14,454,370 | 17,547,661 | 21.40 |
7 | Nhật Bản | 11,316,403 | 14,361,239 | 26.91 |
8 | Hàn Quốc | 12,965,509 | 13,660,961 | 5.36 |
9 | Thái Lan | 10,291,384 | 11,904,192 | 15.67 |
10 | Việt Nam | 10,021,787 | 11,752,060 | 17.27 |
11 | Australia | 7,716,618 | 11,501,334 | 49.05 |
12 | Ấn Độ | 7,909,434 | 9,547,257 | 20.71 |
13 | Hà Lan | 6,358,149 | 7,530,887 | 18.44 |
14 | Philippines | 5,949,677 | 7,063,020 | 18.71 |
15 | Campuchia | 5,144,421 | 5,423,751 | 5.43 |
18 | Bỉ | 3,962,072 | 5,030,442 | 26.96 |
16 | Đức | 4,574,855 | 4,913,144 | 7.39 |
17 | Panama | 2,734,500 | 4,094,436 | 49.73 |
19 | Bangladesh | 2,190,759 | 3,914,367 | 78.68 |
20 | United Arab Emirates | 2,625,230 | 3,713,451 | 41.45 |
1.3 Theo ngành hàng (xét trong tháng 6/2022):
Về XK: Trong tháng 6/2022, 18/21 ngành hàng XK chủ lực của Singapore ra thế giới tăng, góp phần đưa cán cân thương mại XK tăng trưởng khá cao, khoảng 29,51%; 7/7 nhóm ngành hàng xuất khẩu chủ lực, kim ngạch trên 2 tỷ SGD, tăng trưởng rất tốt, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (23,1 tỷ SGD, tăng 33,62%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (9,1 tỷ SGD, tăng 15,12%); xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (8,6 tỷ SGD, tăng 56,93%); bưu phẩm (4,4 tỷ SGD, tăng 82,53%); máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ và nhạc cụ (3 tỷ SGD, tăng 13,81%); ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (2,6 tỷ SGD, tăng 62,38%) và nhựa và các sản phẩm từ nhựa (2,1 tỷ SGD, tăng 24,12%). Một số nhóm ngành hàng khác có tỷ trọng trung bình (dưới 1 tỷ SGD) song tăng trưởng cao như các sản phẩm từ sắt thép (tăng 61,85%), thức ăn và sản phẩm chế biến (tăng 50,23%)… Có 3/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng âm gồm rượu và đồ uống (giảm 6,35%), giấy và sản phẩm từ giấy (giảm 5,51%) và dược phẩm (giảm 4,05%).
Về NK: Trong tháng 6, cùng với đà tăng XK, kim ngạch nhập khẩu của Singapore cũng giữ tốc độ tăng trưởng cao, 20/21 nhóm ngành hàng NK lớn nhất tăng trưởng dương, đáng lưu ý 5/5 nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trên 2 tỷ SGD tăng ở mức 2 con số, trong đó cả 4/4 nhóm ngành có tỷ trọng trên 3 tỷ SGD đều tăng ở mức 2 con số, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (19,6 tỷ SGD, tăng 33,9%), xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (14,1 tỷ SGD, tăng 60,48%), lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang bị phụ tùng (8 tỷ SGD, tăng 20,94%), ngọc trai, đá quá và sản phẩm kim hoàn (2,9 tỷ SGD, tăng 69,46%) và máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ và nhạc cụ (2,1 tỷ SGD, tăng 28,08%).… Chỉ có 1/21 nhóm ngành hàng NK tăng trưởng âm là các sản phẩm từ hóa chất (giảm 17,02%).
- Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 6, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,86 tỷ SGD, tăng 27,83% so với cùng tháng của năm 2021, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore đạt 706,1 triệu SGD, tăng 42,99% và NK từ Singapore vào Việt Nam khoảng 2,2 tỷ SGD, tăng 23,53%. Tuy nhiên, so với tháng liền kề trước đó, tổng kim ngạch XNK, NK tăng lần lượt là 7,65% và 14,88% song kim ngạch XK giảm 9,69%.
Đây là tháng thứ 2 liên tiếp chứng kiến đà tăng cao của kim ngạch XK so với NK mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước đạt khoảng 1,5 tỷ SGD.
Trong hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá xuất xứ Singapore, đạt 581,7 triệu SGD, tăng 5,21% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt 1,6 tỷ SGD (chiếm 73%), tăng khá cao khoảng 32,05%.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 6 năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | T06/2021 | T06/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,235,631 | 2,857,813 | 27.83 | |
2 | Xuất khẩu | 493,850 | 706,136 | 42.99 | |
3 | Nhập khẩu | 1,741,781 | 2,151,677 | 23.53 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 552,859 | 581,665 | 5.21 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,188,922 | 1,570,012 | 32.05 |
Nếu tính cả 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XNK 2 chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 15,7 tỷ SGD, tăng 21,77% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó XK đạt gần 4 tỷ SGD, tăng 37,48% và NK khoảng 11,8 tỷ, tăng 17,27%.
Phân tích sâu hơn về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, thì hàng trung gian (tạm nhập tái xuất) qua Singapore vào Viêt Nam chiếm tới 69,08% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 8,1 tỷ SGD. Đây là khoản gần bằng mức thâm hụt thương mại giữa 2 nước trong khi hàng hóa có xuất xứ từ Singapore ở mức tương đối cân bằng, thậm chí thấp hơn cán cân XK từ Việt Nam sang Singapore. Điều này cho thấy, lợi thế rõ rệt của trung tâm thương mại khu vực của Singapore.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 6 tháng đầu năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | 6T/2021 | 6T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 12,896,737 | 15,704,577 | 21.77 | |
2 | Xuất khẩu | 2,874,949 | 3,952,517 | 37.48 | |
3 | Nhập khẩu | 10,021,787 | 11,752,060 | 17.27 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 2,712,276 | 3,633,358 | 33.96 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 7,309,511 | 8,118,702 | 11.07 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore (tính trong tháng 6/2022):
Trong tháng 6/2022, cùng chiều với đà tăng khá tốt trong cán cân kim ngạch XNK hàng hoá giữa Singapore và Việt Nam, kim ngạch XK hàng hoá từ VN sang Singapore tăng cao, khoảng 42,99%. Đáng chú ý, xu hướng tăng này được ghi nhận trong nhiều tháng trước đó liền kề. Có tới 14/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng dương, một số nhóm ngành hàng tăng trưởng với mức rất cao như sắt thép (tăng 3974,3%, khoảng gần 40 lần), ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (tăng 3684,36%, khoảng gần 37 lần), muối, lưu huỳnh, đất đá và thạch cao, vôi (tăng 186,34%)… Đáng lưu ý, 2 nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch XK đều tăng trưởng cao, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ kiện (248,2 triệu SGD, tăng 64,05%) và lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (78,7 triệu SGD, tăng 14,32%). Có 7/21 nhóm ngành hàng XK khác tăng trưởng âm, một số ngành hàng giảm khá sâu như gạo và ngũ cốc (giảm 45,39%), thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh (giảm 16,25%), đồng và sản phẩm từ đồng (giảm 11,16%)… Đây là tháng thứ 2 liên tiếp chứng kiến đà suy giảm XK của nhóm mặt hàng gạo và ngũ cốc.
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
Tháng 6 cũng chứng kiến sự tăng trưởng lớn từ kim ngạch NK hàng hoá từ Singapore vào Việt Nam (tuy có thấp hơn so với các tháng liền kề). Trong xu hướng này, hàng hóa trung gian qua Singapore nhập vào Việt Nam tăng hơn 6 lần mức tăng của hàng hóa xuất xứ Singapore xuất khẩu vào Việt Nam. Trong 21 nhóm ngành NK chủ lực, có 11/21 nhóm ngành hàng suy giảm, đáng chú ý như thuốc lá và nguyên liệu thay thế (giảm 49,51%), rượu và đồ uống (giảm 46,89%), hóa chất (giảm 32,89%)..… 10/21 nhóm ngành hàng còn lại tăng trưởng dương, một số tăng trưởng cao như sắt thép (tăng 182,98%), bưu phẩm (tăng 75,42%)… đáng chú ý, 2 nhóm ngành hàng NK chiếm tỷ trọng lớn nhất là máy móc, điện thoại, thiết bị, linh kiện và lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện tăng cao, lần lượt là 37,47% và 83,13%.