1. Tình hình XNK của Singapore tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023:
1.1 Tổng quan:
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 23,03 tỷ SGD (giảm 20,97%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 27,73 tỷ SGD (giảm 9,68%), chiếm lần lượt 45,37% và 54,63% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 5 năm 2023 | |||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
Hạng mục | T5/2022 | T5/2023 | Tăng, giảm (%) | ||
1 | Xuất nhập khẩu | 117,451,687 | 96,450,783 | -17.88 | |
2 | Xuất khẩu | 59,847,424 | 50,765,587 | -15.17 | |
3 | Nhập khẩu | 57,604,263 | 45,685,196 | -20.69 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 29,142,308 | 23,032,098 | -20.97 | |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 30,705,116 | 27,733,489 | -9.68 |
Tỷ giá ngày 23/6/2023: 1 USD = 1.3608 SGD (nguồn: OCBC)
Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 488,68 tỷ SGD, giảm 12,24 % so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK gần 259,03 tỷ SGD (giảm 10,7%) và NK hơn 229,65 tỷ SGD (giảm 13,92%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 5 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | 5T/2022 | 5T/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 556,839,908 | 488,681,012 | -12.24 |
2 | Xuất khẩu | 290,054,501 | 259,028,146 | -10.70 |
3 | Nhập khẩu | 266,785,407 | 229,652,866 | -13.92 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 135,953,081 | 119,255,659 | -12.28 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 154,101,419 | 139,772,487 | -9.30 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 5 tháng đầu năm 2023):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2023 | |||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Đối tác | 5T/2022 | 5T/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Trung Quốc | 68,697,986 | 64,844,201 | -5.61 | |
2 | Mỹ | 53,775,088 | 51,880,357 | -3.52 | |
3 | Malaysia | 61,436,070 | 51,557,740 | -16.08 | |
4 | Đài Loan | 48,897,109 | 35,467,259 | -27.47 | |
5 | Indonesia | 30,976,084 | 28,610,440 | -7.64 | |
6 | Hong Kong | 35,987,594 | 25,349,184 | -29.56 | |
7 | Hàn Quốc | 28,393,808 | 25,059,089 | -11.74 | |
8 | Nhật Bản | 27,379,458 | 22,984,495 | -16.05 | |
9 | Thái Lan | 17,662,714 | 16,898,445 | -4.33 | |
10 | Australia | 13,905,270 | 12,545,102 | -9.78 | |
11 | Việt Nam | 12,846,764 | 11,874,720 | -7.57 | |
12 | Ấn Độ | 12,910,427 | 11,341,715 | -12.15 | |
13 | Đức | 9,742,388 | 10,633,894 | 9.15 | |
14 | Pháp | 8,952,711 | 9,824,141 | 9.73 | |
15 | Philippines | 12,858,358 | 8,876,086 | -30.97 |
Trong 5 tháng đầu năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 13/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 79,35% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm khá lớn như Philippines (giảm 30,97%), Hong Kong (giảm 29,56%), Đài Loan (giảm 27,47%)… Trung Quốc, Malaysia và Mỹ vẫn là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại xấp xỉ lần lượt là: 64,84 tỷ SGD, 51,88 tỷ SGD và 51,56 tỷ SGD. Trong 5 tháng đầu năm, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 11 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều khoảng 11,87 tỷ SGD, giảm 7,57%.
Về nhập khẩu: Trong 5 tháng đầu năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia… Việt Nam hiện đứng thứ 21 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 16/21 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm cao như Philippines (giảm 45,85%), UAE (giảm 38,32%), Saudi Arabia (giảm 31,73%), Đài Loan (giảm 29,69%)… Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất trong 5 tháng đầu năm, với kim ngạch hơn 31,48 tỷ SGD, tăng 0,09%. Tiếp theo sau là Malaysia (thứ 2) và Mỹ (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 26,63 tỷ SGD (giảm 19,33%) và 26,37 tỷ SGD (giảm 6,36%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 5T/2022 | 5T2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 31,454,025 | 31,482,979 | 0.09 |
2 | Malaysia | 33,019,320 | 26,635,971 | -19.33 |
3 | Mỹ | 28,167,341 | 26,375,264 | -6.36 |
4 | Đài Loan | 34,459,624 | 24,227,140 | -29.69 |
5 | Hàn Quốc | 17,647,926 | 13,910,682 | -21.18 |
6 | Nhật Bản | 15,491,090 | 12,330,995 | -20.40 |
7 | Indonesia | 10,495,456 | 9,111,779 | -13.18 |
8 | Pháp | 6,710,044 | 7,890,018 | 17.59 |
9 | Thái Lan | 7,690,217 | 6,588,620 | -14.32 |
10 | UAE | 9,601,563 | 5,921,857 | -38.32 |
11 | Đức | 5,750,488 | 5,748,035 | -0.04 |
12 | Anh | 4,463,664 | 4,804,877 | 7.64 |
13 | Thuỵ sỹ | 5,641,757 | 4,418,690 | -21.68 |
14 | Australia | 4,619,270 | 4,152,040 | -10.11 |
15 | Saudi Arabia | 5,871,219 | 4,008,267 | -31.73 |
18 | Ấn Độ | 4,959,171 | 3,919,005 | -20.97 |
16 | Brazil | 3,561,325 | 3,403,369 | -4.44 |
17 | Qatar | 2,458,476 | 3,145,076 | 27.93 |
19 | Italy | 2,659,067 | 3,021,202 | 13.62 |
20 | Philippines | 5,390,360 | 2,918,686 | -45.85 |
21 | Việt Nam | 3,246,381 | 2,608,404 | -19.65 |
Về xuất khẩu: Trong 5 tháng đầu năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Hong Kong, Indonesia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. 4/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore vẫn giữ mức tăng trưởng dương, một số thị trường có mức tăng khá cao như Đức (tăng 22,39%), Liberia (tăng 10,75%)… Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, lần lượt đạt kim ngạch 33,36 tỷ SGD (giảm 10,43%), 25,5 tỷ SGD (giảm 0,4%), và 24,92 tỷ SGD (giảm 12,3%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 5T/2022 | 5T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 37,243,961 | 33,361,223 | -10.43 |
2 | Mỹ | 25,607,747 | 25,505,093 | -0.40 |
3 | Malaysia | 28,416,750 | 24,921,769 | -12.30 |
4 | Hong Kong | 34,086,920 | 24,044,772 | -29.46 |
5 | Indonesia | 20,480,629 | 19,498,661 | -4.79 |
6 | Đài Loan | 14,437,485 | 11,240,119 | -22.15 |
7 | Hàn Quốc | 10,745,882 | 11,148,407 | 3.75 |
8 | Nhật Bản | 11,888,368 | 10,653,500 | -10.39 |
9 | Thái Lan | 9,972,497 | 10,309,824 | 3.38 |
10 | Việt Nam | 9,600,383 | 9,266,316 | -3.48 |
11 | Australia | 9,285,999 | 8,393,062 | -9.62 |
12 | Ấn Độ | 7,951,256 | 7,422,710 | -6.65 |
13 | Philippines | 5,607,833 | 5,525,567 | -1.47 |
14 | Hà Lan | 6,281,029 | 5,028,329 | -19.94 |
15 | Đức | 3,991,901 | 4,885,860 | 22.39 |
18 | Bỉ | 4,441,883 | 4,155,787 | -6.44 |
16 | United Arab Emirates | 3,256,796 | 2,954,229 | -9.29 |
17 | Liberia | 2,634,615 | 2,917,900 | 10.75 |
19 | Panama | 3,173,037 | 2,901,511 | -8.56 |
20 | Quần đảo Marshall | 2,892,627 | 2,657,055 | -8.14 |
1.3 Theo ngành hàng:
Về XK: Trong tháng 5/2023, 3/4 ngành hàng XK chủ lực (kim ngạch trên 3 tỷ SGD) của Singapore ra thế giới tăng trưởng âm, hầu hết với mức giảm mạnh, như: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (16,15 tỷ SGD, giảm 21,95%); xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (5,95 tỷ SGD, giảm 33,98%), bưu phẩm (3,23 tỷ SGD, giảm 15,03%). Nhóm ngành duy nhất có được mức tăng trưởng dương, dù không đáng kể, là lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (8,12 tỷ SGD, tăng 0,91%). Trong khi đó nhiều nhóm ngành hàng có tỷ trọng trung bình (11/21 nhóm) lại có mức tăng trưởng dương khá tốt như: hàng hóa khác (tăng 87,75%); thức ăn và các sản phẩm chế biến (tăng 61,13%), Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (tăng 20,07%) và rượu và đồ uống (tăng 20,27%).
Về NK: Trong tháng 5/2023, ngoại trừ nhóm Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên giữ được mức tăng trưởng dương (7,38 tỷ SGD, tăng 5,83%), cả 3 nhóm ngành hàng NK chủ lực khác của Singapore từ thế giới đều tăng trưởng âm, trong đó 2 nhóm có kim ngạch NK lớn nhất tiếp tục chứng kiến mức sụt giảm mạnh là máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (13,77 tỷ SGD, giảm 23,96%) và xăng dầu và sản phẩm từ dầu mỏ (8,76 tỷ SGD, giảm 36,97%), khiến kim ngạch NK của nước này giảm 20,69%. Trong khi đó, một số nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trung bình (dưới 3 tỷ SGD) đạt được mức tăng trưởng dương khá tốt như: Công cụ cắt bằng kim loại và các bộ phận (tăng 201,78%), các sản phẩm từ thép (tăng 49,9%), rượu và đồ uống (tăng 49,53%).
2. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 5, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,29 tỷ SGD, giảm 13,81% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore chỉ đạt gần 519,26 triệu SGD, giảm 33,59% và NK từ Singapore vào Việt Nam gần 1,77 tỷ SGD, giảm 5,56%.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore đạt 575,65 triệu SGD, giảm 21,75% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt hơn 1,19 tỷ SGD (chiếm 67%), tăng 4,92%. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,25 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 56,39 triệu SGD.
Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 11,87 tỷ SGD, giảm 7,57% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK đạt gần 2,61 tỷ SGD, giảm 19,65% và NK gần 9,27 tỷ SGD, giảm 3,48%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 69,93% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 6,48 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 171,88 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 5 năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | T5/2022 | T5/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,654,545 | 2,287,821 | -13.81 | |
2 | Xuất khẩu | 781,847 | 519,259 | -33.59 | |
3 | Nhập khẩu | 1,872,698 | 1,768,562 | -5.56 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 735,682 | 575,650 | -21.75 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,137,017 | 1,192,912 | 4.92 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 5 tháng đầu năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | 5T/2022 | 5T/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 12,846,764 | 11,874,720 | -7.57 | |
2 | Xuất khẩu | 3,246,381 | 2,608,404 | -19.65 | |
3 | Nhập khẩu | 9,600,383 | 9,266,316 | -3.48 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 3,051,694 | 2,786,286 | -8.70 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 6,548,689 | 6,480,030 | -1.05 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 5/2023, 3 nhóm ngành XK chủ lực của Việt Nam tiếp tục sụt giảm rất mạnh, cụ thể: Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (giảm 36,83%), lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 13,01%), Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (giảm 54,54%). Các nhóm ngành còn lại có sự tăng trưởng và sụt giảm đan xen. Một số nhóm có mức tăng trưởng mạnh, chủ yếu thuộc nhóm nguyên vật liệu xây dựng và công nghiệp như: hóa chất (tăng 403,10%); muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng (tăng 357,54%), Dầu thực động vật, chất béo (tăng 213.06%)… Các nhóm có mức sụt giảm mạnh là xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 82,91%), Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (giảm 42,59%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 5 năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Mặt hàng | T5/2022 | T5/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 299,722 | 189,348 | -36.83 | |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 105,439 | 91,720 | -13.01 | |
3 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 59,579 | 27,087 | -54.54 | |
4 | Giầy dép các loại (HS 64) | 14,725 | 24,959 | 69.50 | |
5 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 4,159 | 19,029 | 357.54 | |
6 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 5,253 | 16,445 | 213.06 | |
7 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 89,660 | 15,324 | -82.91 | |
8 | Quần áo may mặc (HS 61) | 11,737 | 14,241 | 21.33 | |
9 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 4,159 | 11,161 | 168.36 | |
10 | Sắt thép (HS 72) | 33,103 | 9,869 | -70.19 | |
11 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 9,707 | 9,372 | -3.45 | |
12 | Thủy sản (HS 03) | 10,208 | 9,029 | -11.55 | |
13 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 6,192 | 8,218 | 32.72 | |
14 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 2,579 | 5,527 | 114.31 | |
15 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 4,792 | 5,249 | 9.54 | |
16 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 5,073 | 4,294 | -15.36 | |
17 | Hóa chất (HS 29) | 741 | 3,728 | 403.10 | |
18 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 2,655 | 3,607 | 35.86 | |
19 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 6,065 | 3,482 | -42.59 | |
20 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 3,456 | 3,180 | -7.99 | |
21 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 4,242 | 3,141 | -25.95 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
Có 11/21 nhóm ngành hàng NK suy giảm trong đó 2/3 nhóm ngành NK chủ lực giảm mạnh là: xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (kim ngạch 316,25 triệu USD, giảm 10,31%) lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng (kim ngạch 182,6 triệu SGD, giảm 29,25%). Nhóm NK chủ lực duy nhất tăng trưởng dương là máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại giảm mạnh (kim ngạch 716,9 triệu SGD, tăng 10,24%). 10/21 nhóm ngành hàng còn lại vẫn giữ được tăng trưởng dương, một số có mức tăng cao như: Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in;các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ (tăng 217,27%); Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng 106,43%), Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (tăng 86,08%)….
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 5 năm 2023 | |||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Mặt hàng | T5/2022 | T5/2023 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 650,369 | 716,955 | 10.24 | |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 352,588 | 316,251 | -10.31 | |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 258,108 | 182,624 | -29.25 | |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 110,316 | 84,162 | -23.71 | |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 77,094 | 64,851 | -15.88 | |
6 | Hóa chất (HS 29) | 50,589 | 39,888 | -21.15 | |
7 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 39,150 | 39,344 | 0.50 | |
8 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 39,191 | 33,093 | -15.56 | |
9 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 21,351 | 29,010 | 35.87 | |
10 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 19,344 | 26,081 | 34.83 | |
11 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 12,232 | 25,250 | 106.43 | |
12 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 27,418 | 24,964 | -8.95 | |
13 | Bưu phẩm (HS 98) | 37,108 | 21,844 | -41.13 | |
14 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 14,287 | 17,552 | 22.85 | |
15 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 8,849 | 16,466 | 86.08 | |
16 | Dược phẩm (HS 30) | 13,944 | 10,767 | -22.78 | |
17 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 9,608 | 9,134 | -4.93 | |
18 | Xà phòng, các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa, các chế phẩm bôi trơn, các loại sáp nhân tạo, sáp chế biến, các chế phẩm dùng để đánh bóng hoặc tẩy sạch, nến và các sản phẩm tương tự, bột nhão dùng làm hình mẫu (hs 34) | 9,524 | 7,735 | -18.78 | |
19 | Giầy dép các loại (HS 64) | 5,288 | 6,923 | 30.92 | |
20 | Hàng hoá khác (99) | 4,610 | 6,802 | 47.55 | |
21 | Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in;các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ (HS 49) | 1,905 | 6,044 | 217.27 |