1. Tình hình XNK của Singapore tháng 12 và cả năm 2023:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 12/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt gần 97,7 tỷ SGD, giảm 6,81% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu (XK) đạt gần 52,5 tỷ SGD, giảm 4,59% và nhập khẩu (NK) hơn 45,2 tỷ SGD, giảm 9,26%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 22,54 tỷ SGD (giảm 7,69%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 29,93 tỷ SGD (giảm 2,11%), chiếm lần lượt 42,9% và 57,1% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 12 năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T12/2022 | T12/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 104,869,854 | 97,730,166 | -6.81 |
2 | Xuất khẩu | 55,000,084 | 52,476,302 | -4.59 |
3 | Nhập khẩu | 49,869,770 | 45,253,865 | -9.26 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 24,423,567 | 22,546,049 | -7.69 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 30,576,517 | 29,930,252 | -2.11 |
Tính chung cả năm 2023, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 1.205 tỷ SGD, giảm 11,69 % so với năm 2022, trong đó XK hơn 638,4 tỷ SGD (giảm 10,08%) và NK gần 567,32 tỷ SGD (giảm 13,44%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong cả năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 2022 | 2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 1,365,402,519 | 1,205,722,551 | -11.69 |
2 | Xuất khẩu | 709,966,635 | 638,403,489 | -10.08 |
3 | Nhập khẩu | 655,435,884 | 567,319,062 | -13.44 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 329,668,831 | 285,052,963 | -13.53 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 380,297,804 | 353,350,526 | -7.09 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 12 tháng của năm 2023):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong cả năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 2022 | 2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 175,025,595 | 167,035,617 | -4.57 |
2 | Mỹ | 132,745,754 | 129,062,929 | -2.77 |
3 | Malaysia | 153,017,130 | 123,640,410 | -19.20 |
4 | Đài Loan | 114,144,281 | 92,901,379 | -18.61 |
5 | Hong Kong | 83,807,814 | 70,671,287 | -15.67 |
6 | Indonesia | 76,359,316 | 68,964,798 | -9.68 |
7 | Hàn Quốc | 70,951,181 | 62,193,431 | -12.34 |
8 | Nhật Bản | 65,495,617 | 54,445,938 | -16.87 |
9 | Thái Lan | 42,122,232 | 41,786,947 | -0.80 |
10 | Australia | 34,658,154 | 29,579,124 | -14.65 |
11 | Việt Nam | 31,306,124 | 28,926,455 | -7.60 |
12 | Ấn Độ | 30,825,938 | 28,819,291 | -6.51 |
13 | Đức | 24,900,029 | 24,285,324 | -2.47 |
14 | UAE | 29,832,586 | 23,679,302 | -20.63 |
15 | Pháp | 22,876,361 | 23,231,021 | 1.55 |
Trong năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 14/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 80,39% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm khá lớn như UAE (giảm 20,63%), Đài Loan (giảm 18,61%)… Trung Quốc, Mỹ và Malaysia vẫn là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại xấp xỉ lần lượt là: 167 tỷ SGD; 129 tỷ SGD và 123,6 tỷ SGD. Hết năm 2023, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 11 của Singapore với kim ngạch thương mại hai chiều khoảng 28,93 tỷ SGD, giảm 7,6%.
Về nhập khẩu: Trong năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Mỹ, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia… Việt Nam hiện đứng thứ 21 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 17/21 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm cao như Philippines (giảm 42,89%), UAE (giảm 24,08%)… Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 78,95 tỷ SGD, giảm 9,08%. Tiếp theo sau là Mỹ (thứ 2) và Đài Loan (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 69,8 tỷ SGD (giảm 1,64%) và 65,3 tỷ SGD (giảm 17,69%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất trong năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 2022 | 2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 86,833,847 | 78,953,375 | -9.08 |
2 | Mỹ | 70,967,236 | 69,804,450 | -1.64 |
3 | Đài Loan | 79,335,892 | 65,300,050 | -17.69 |
4 | Malaysia | 81,897,717 | 63,937,696 | -21.93 |
5 | Hàn Quốc | 42,221,942 | 34,461,487 | -18.38 |
6 | Nhật Bản | 36,831,243 | 28,464,350 | -22.72 |
7 | Indonesia | 25,031,525 | 21,464,484 | -14.25 |
8 | Pháp | 17,680,309 | 18,496,292 | 4.62 |
9 | UAE | 21,644,118 | 16,431,575 | -24.08 |
10 | Thái Lan | 18,006,236 | 16,139,075 | -10.37 |
11 | Đức | 13,731,985 | 13,509,329 | -1.62 |
12 | Anh | 10,911,679 | 11,334,052 | 3.87 |
13 | Thuỵ sỹ | 15,453,969 | 11,171,457 | -27.71 |
14 | Ấn Độ | 11,664,041 | 9,431,369 | -19.14 |
15 | Australia | 11,786,715 | 9,262,091 | -21.42 |
18 | Saudi Arabia | 12,537,151 | 9,030,787 | -27.97 |
16 | Brazil | 10,417,663 | 7,809,519 | -25.04 |
17 | Qatar | 7,042,288 | 7,581,294 | 7.65 |
19 | ITALY | 6,998,706 | 7,561,692 | 8.04 |
20 | PHILIPPINES | 11,509,371 | 6,572,797 | -42.89 |
21 | Việt Nam | 7,574,207 | 6,559,657 | -13.39 |
Về xuất khẩu: Trong năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Mỹ, Indonesia, Đài Loan, Hàn Quốc,… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia lần lượt đạt kim ngạch 88,08 tỷ SGD (giảm 0,12%), 67,7 tỷ SGD (giảm 15,01%), và 59,7 tỷ SGD (giảm 16,05%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 2022 | 2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 88,191,748 | 88,082,242 | -0.12 |
2 | Hong Kong | 79,659,079 | 67,706,234 | -15.01 |
3 | Malaysia | 71,119,413 | 59,702,714 | -16.05 |
4 | Mỹ | 61,778,517 | 59,258,479 | -4.08 |
5 | Indonesia | 51,327,792 | 47,500,314 | -7.46 |
6 | Hàn Quốc | 28,729,238 | 27,731,944 | -3.47 |
7 | Đài Loan | 34,808,389 | 27,601,329 | -20.70 |
8 | Nhật Bản | 28,664,374 | 25,981,588 | -9.36 |
9 | Thái Lan | 24,115,997 | 25,647,872 | 6.35 |
10 | Việt Nam | 23,731,917 | 22,366,798 | -5.75 |
11 | Australia | 22,871,440 | 20,317,034 | -11.17 |
12 | Ấn Độ | 19,161,897 | 19,387,922 | 1.18 |
13 | Philippines | 14,979,262 | 13,499,796 | -9.88 |
14 | Hà Lan | 15,327,712 | 11,216,766 | -26.82 |
15 | Đức | 11,168,044 | 10,775,995 | -3.51 |
18 | Panama | 8,560,886 | 7,297,388 | -14.76 |
16 | Liberia | 7,662,176 | 7,274,074 | -5.07 |
17 | UAE | 8,188,468 | 7,247,727 | -11.49 |
19 | Bỉ | 8,519,293 | 6,295,965 | -26.10 |
20 | Quần đảo Marshall | 7,488,820 | 6,070,746 | -18.94 |
2. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 12, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 2,57 tỷ SGD, tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý XK từ Việt Nam sang Singapore vẫn đạt được mức tăng trưởng dương bắt đầu từ tháng 10/2023 với mức khá tốt (15,72%) đạt 656,57 triệu SGD. Trong khi đó kim ngạch NK lại giảm nhẹ ở mức 2,18% với kim ngạch gần 1,92 tỷ SGD.
Trong cơ cấu từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore tiếp tục giảm mạnh ở mức 20,72%, đạt hơn 454,4 triệu SGD; trong khi hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam (chiếm 76% kim ngạch XK) tăng nhẹ ở mức 5,5% đạt hơn 1,46 tỷ SGD. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,26 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu khoảng 202 triệu SGD.
Lũy kế cả năm 2023, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn gần 29 tỷ SGD, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK đạt gần 6,56 tỷ SGD, giảm 13,39% và NK gần 22,37 tỷ SGD, giảm 5,75%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 72,2% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 16,15 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 342,6 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 12 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T12/2022 | T12/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,526,171 | 2,572,750 | 1.84 |
2 | Xuất khẩu | 567,388 | 656,571 | 15.72 |
3 | Nhập khẩu | 1,958,783 | 1,916,179 | -2.18 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 573,183 | 454,413 | -20.72 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,385,600 | 1,461,765 | 5.50 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong cả năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 12T/2022 | 12T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 31,306,124 | 28,926,455 | -7.60 |
2 | Xuất khẩu | 7,574,207 | 6,559,657 | -13.39 |
3 | Nhập khẩu | 23,731,917 | 22,366,798 | -5.75 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 7,137,376 | 6,217,053 | -12.89 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 16,594,541 | 16,149,745 | -2.68 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 12, hàng loạt nhóm ngành XK sang Singapore tiếp tục có mức tăng trưởng rất mạnh, thậm chí đột biến như Sắt thép (tăng 14,4 lần), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng gần 93,46%). Nhóm hàng XK giá trị lớn nhất là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại cũng có mức tăng trưởng cao, đạt 23,24%. Trong khi đó, nhóm XK có giá trị lớn thứ hai là Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên tiếp tục sụt giảm khá lớn (giảm 39,98%). Bên cạnh đó, một số nhóm hàng khác cũng có mức sụt giảm khá mạnh là Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (giảm 52,22%); Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (giảm 24,66%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 12 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T12/2022 | T12/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 177,267 | 218,463 | 23.24 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 154,777 | 92,898 | -39.98 |
3 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 36,447 | 70,509 | 93.46 |
4 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 38,245 | 52,774 | 37.99 |
5 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 6,939 | 28,832 | 315.51 |
6 | Sắt thép (HS 72) | 1,828 | 28,234 | 1444.53 |
7 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 19,989 | ||
8 | Giầy dép các loại (HS 64) | 22,837 | 18,424 | -19.32 |
9 | Quần áo may mặc (HS 61) | 11,122 | 13,471 | 21.12 |
10 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 3,534 | 13,181 | 272.98 |
11 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 10,616 | 12,295 | 15.82 |
12 | Thủy sản (HS 03) | 8,918 | 8,753 | 0.00 |
13 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 7,191 | 7,604 | 5.74 |
14 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 4,905 | 4,896 | -0.18 |
15 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 4,976 | 4,585 | -7.86 |
16 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 3,227 | 3,932 | 21.85 |
17 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 7,845 | 3,749 | -52.21 |
18 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 3,658 | 3,496 | -4.43 |
19 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 4,534 | 3,416 | -24.66 |
20 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 2,872 | 2,956 | 2.92 |
21 | Rễ, rau, củ các loại (HS 07) | 2,630 | 2,930 | 11.41 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
Nhóm có kim ngạch NK lớn nhất là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tiếp tục tăng mạnh so với cùng kỳ (tăng 37,66%). Trong khi đó 2 nhóm NK chính khác lại sụt giảm mạnh, cụ thể Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 31,31%) và Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 55,62%). Một số nhóm có mức tăng rất mạnh như Kẽm và sản phẩm từ kẽm (tăng 450,64%); Bột gỗ và giấy hoặc bao bì giấy phế liệu (tăng 275,27%); Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng 145,05%)…
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 12 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T12/2022 | T12/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 795,184 | 1,094,632 | 37.66 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 288,764 | 198,341 | -31.31 |
3 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 89,038 | 97,126 | 9.08 |
4 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 202,975 | 90,090 | -55.62 |
5 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 51,641 | 50,281 | -2.63 |
6 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 73,416 | 46,188 | -37.09 |
7 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 53,033 | 41,257 | -22.21 |
8 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 23,414 | 41,092 | 75.50 |
9 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 13,779 | 33,765 | 145.05 |
10 | Hóa chất (HS 29) | 30,470 | 27,180 | -10.80 |
11 | Bưu phẩm (HS 98) | 18,918 | 19,431 | 2.71 |
12 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 24,485 | 17,361 | -29.10 |
13 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 9,472 | 15,381 | 62.38 |
14 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 15,674 | 13,459 | -14.13 |
15 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 11,025 | 12,269 | 11.28 |
16 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 7,609 | 8,066 | 6.01 |
17 | Bột gỗ và giấy hoặc bao bì giấy phế liệu (HS 47) | 1,925 | 7,224 | 275.27 |
18 | Dược phẩm (HS 30) | 19,213 | 6,869 | -64.25 |
19 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 6,188 | 6,494 | 4.95 |
20 | Kẽm và sản phẩm từ kẽm (HS 79) | 1,179 | 6,492 | 450.64 |
21 | Cao su và các sản phẩm từ cao su (HS 40) | 6,124 | 5,831 | -4.78 |
Xét trong cả năm 2023:
Đối với cán cân XK, cả 3 nhóm hàng XK chủ lực của Việt Nam sang Singapore đều sụt giảm so với năm 2022, trong đó Nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại giảm 9,37%; Nhóm Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên giảm 17,95% và giảm mạnh nhất là Nhóm Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh ở mức 34,32%. Trong khi đó, một số nhóm mặt hàng lại chứng kiến mức tăng trưởng đột biến như: Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (tăng 204,35%); Dầu thực động vật, chất béo (tăng 263,49%). Nhóm Gạo cũng đạt được mức tăng trưởng tốt không chỉ so với năm 2022 mà còn cả những năm trước, đạt kim ngạch 100,42 triệu SGD, tương ứng mức tăng 30,42%.
Bảng 8a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong cả năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | 2022 | 2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 2,683,945 | 2,432,452 | -9.37 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 1,259,755 | 1,033,578 | -17.95 |
3 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 800,968 | 526,045 | -34.32 |
4 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 387,178 | 295,861 | -23.59 |
5 | Giầy dép các loại (HS 64) | 239,795 | 251,623 | 4.93 |
6 | Sắt thép (HS 72) | 271,693 | 242,064 | -10.91 |
7 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 73,367 | 223,295 | 204.35 |
8 | Quần áo may mặc (HS 61) | 159,343 | 149,926 | -5.91 |
9 | Thủy sản (HS 03) | 114,603 | 107,987 | -5.77 |
10 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 111,563 | 105,347 | -5.57 |
11 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 28,870 | 104,940 | 263.49 |
12 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 76,953 | 100,364 | 30.42 |
13 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 61,525 | 77,025 | 25.19 |
14 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 63,481 | 63,598 | 0.18 |
15 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 54,820 | 62,148 | 13.37 |
16 | Thuốc lá và nguyên liệu thay thế (HS 24) | 36,562 | 52,782 | 44.36 |
17 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 76,725 | 51,797 | -32.49 |
18 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 45,087 | 43,046 | -4.53 |
19 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 37,807 | 42,537 | 12.51 |
20 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 38,508 | 39,949 | 3.74 |
21 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 48,669 | 38,954 | -19.96 |
Bảng 8b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong cả năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | 2022 | 2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 10,737,418 | 11,296,903 | 5.21 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 3,115,663 | 3,086,878 | -0.92 |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 2,663,008 | 1,650,177 | -38.03 |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 1,527,755 | 1,225,017 | -19.82 |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 767,634 | 663,525 | -13.56 |
6 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 466,209 | 433,995 | -6.91 |
7 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 419,635 | 427,216 | 1.81 |
8 | Hóa chất hữu cơ (HS 29) | 427,870 | 359,771 | -15.92 |
9 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 287,549 | 335,807 | 16.78 |
10 | Thuốc lá và nguyên liệu thay thế (HS 24) | 174,361 | 273,798 | 57.03 |
11 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 332,533 | 268,456 | -19.27 |
12 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 194,568 | 227,761 | 17.06 |
13 | Bưu phẩm (HS 98) | 308,628 | 225,442 | -26.95 |
14 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 168,734 | 168,153 | -0.34 |
15 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 119,318 | 126,439 | 5.97 |
16 | Dược phẩm (HS 30) | 162,856 | 108,209 | -33.56 |
17 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 98,529 | 102,448 | 3.98 |
18 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 81,899 | 91,433 | 11.64 |
19 | Sắt thép (HS 72) | 192,301 | 90,189 | -53.10 |
20 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 100,301 | 85,027 | -15.23 |
21 | Hàng hoá khác (HS 99) | 107,704 | 83,895 | -22.11 |
Đối với cán cân NK, trong các mặt hàng NK chính từ Singapore chỉ có nhóm Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tăng trưởng dương (đạt 5,21%), phần lớn các nhóm hàng còn lại (13/21) đều sụt giảm kim ngạch so với năm 2022.
3. Phân tích, đánh giá:
Mặc dù xu hướng tương đối tích cực của tháng 10 và tháng 11, nhưng tình hình thương mại trong tháng 12 năm 2023 của Singapore với thế giới lại sụt giảm ở tất cả các chỉ tiêu tổng kim ngạch 2 chiều và kim ngạch XK, NK (lần lượt giảm 6,81%, 4,59% và 9,26%). Như vậy so với năm 2022, tổng kim ngạch 2 chiều của Singapore với thế giới đã sụt giảm 11,69% (chỉ đạt mức 1,2 tỷ SGD). Điều này cho thấy quá trình phục hồi hoạt động thương mại của Singapore tiếp tục khó khăn. Bộ Thương mại và Công nghiệp (MTI) dự báo nền kinh tế Singapore sẽ tăng trưởng từ 1% đến 3% vào năm 2024 khi các lĩnh vực liên quan đến thương mại của nước này cải thiện ở mức khiêm tốn. Tuy nhiên, MTI cũng cảnh báo nguy cơ tác động tổng hợp của các nhân tố như lãi suất cao hơn, nền kinh tế Trung Quốc tăng chậm hơn dự kiến có thể khiến tăng trưởng toàn cầu nói chung bị suy giảm trong năm tới. Trong khi đó, các chuyên gia kinh tế hạ thấp kỳ vọng tăng trưởng năm 2024 của Singapore (dự kiến chỉ đạt mức 2,3%), chủ yếu do nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu tăng cao.
Trong bối cảnh trên, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Singapore trong năm 2023 lại thể hiện tín hiệu tích cực. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong thời gian 9 tháng đầu năm khi các số liệu kim ngạch đều sụt giảm. Tuy nhiên trong các tháng cuối năm, dấu hiệu phục hồi của các cán cân, đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng trưởng trên 10% trong 3 tháng cuối năm là nhân tố quan trọng giúp cải thiện kim ngạch thương mại cả năm giữa 2 nước (chỉ giảm 7,6%), đạt gần 29 tỷ SGD, thấp hơn kim ngạch cao kỷ lục của năm 2022 (31,3 tỷ SGD), nhưng vẫn cao hơn đáng kể so với các năm từ 2019 đến 2021 – chỉ từ khoảng 22 tỷ SGD đến 26 tỷ SGD). Điều này cho thấy thương mại của Việt Nam đang thể hiện sự tăng trưởng khá bền vững, góp phần quan trọng vào tăng trưởng và giữ ổn định vĩ mô nền kinh tế.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 72,2% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 16,15 tỷ SGD. Do vậy, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 342,6 triệu SGD.