1. Tình hình XNK của Singapore tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2023:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 11/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt gần 105,1 tỷ SGD, tăng 0,27% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu (XK) đạt gần 55,69 tỷ SGD, tăng 2,82% và nhập khẩu (NK) hơn 49,4 tỷ SGD, giảm 2,46%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 24,83 tỷ SGD (giảm 0,56%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 30,85 tỷ SGD (tăng 5,71%), chiếm lần lượt 44,6% và 55,4% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 11 năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T11/2022 | T11/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 104,816,687 | 105,099,038 | 0.27 |
2 | Xuất khẩu | 54,162,780 | 55,689,078 | 2.82 |
3 | Nhập khẩu | 50,653,907 | 49,409,961 | -2.46 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 24,976,392 | 24,836,803 | -0.56 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 29,186,388 | 30,852,275 | 5.71 |
Tính chung cả 11 tháng của năm 2023, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt hơn 1.108 tỷ SGD, giảm 12,03 % so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK hơn 586,28 tỷ SGD (giảm 10,49%) và NK gần 522,64 tỷ SGD (giảm 13,69%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 11 tháng của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 11T/2022 | 11T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 1,260,532,665 | 1,108,918,921 | -12.03 |
2 | Xuất khẩu | 654,966,551 | 586,280,632 | -10.49 |
3 | Nhập khẩu | 605,566,113 | 522,638,289 | -13.69 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 305,245,264 | 262,530,629 | -13.99 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 349,721,287 | 323,750,003 | -7.43 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 11 tháng của năm 2023):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 11 tháng của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 11T/2022 | 11T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 161,008,811 | 153,114,628 | -4.90 |
2 | Mỹ | 122,760,306 | 118,633,591 | -3.36 |
3 | Malaysia | 141,844,381 | 114,290,939 | -19.43 |
4 | Đài Loan | 106,017,831 | 85,022,418 | -19.80 |
5 | Hong Kong | 76,163,799 | 64,155,163 | -15.77 |
6 | Indonesia | 70,544,228 | 63,457,885 | -10.05 |
7 | Hàn Quốc | 64,878,140 | 56,762,387 | -12.51 |
8 | Nhật Bản | 60,605,702 | 49,989,790 | -17.52 |
9 | Thái Lan | 39,215,412 | 38,487,273 | -1.86 |
10 | Australia | 31,693,464 | 26,883,315 | -15.18 |
11 | Ấn Độ | 28,288,259 | 26,462,162 | -6.46 |
12 | Việt Nam | 28,779,953 | 26,356,106 | -8.42 |
13 | Đức | 22,961,144 | 22,252,397 | -3.09 |
14 | UAE | 27,994,528 | 21,961,735 | -21.55 |
15 | Pháp | 20,936,796 | 21,462,689 | 2.51 |
Trong 11 tháng của năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 14/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 80,19% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm khá lớn như UAE (giảm 21,55%), Đài Loan (giảm 19,8%)… Trung Quốc, Mỹ và Malaysia vẫn là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại xấp xỉ lần lượt là: 153,11 tỷ SGD; 118,6 tỷ SGD và 114,29 tỷ SGD. Sau 11 tháng của năm 2023, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 12 của Singapore với kim ngạch thương mại hai chiều khoảng 26,36 tỷ SGD, giảm 8,42%.
Về nhập khẩu: Trong 11 tháng của năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Mỹ, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia… Việt Nam hiện đứng thứ 21 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 17/21 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm cao như Philippines (giảm 43,49%), UAE (giảm 25,37%)… Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 73,06 tỷ SGD, giảm 7,74%. Tiếp theo sau là Mỹ (thứ 2) và Đài Loan (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 63,93 tỷ SGD (giảm 2,62%) và 59,55 tỷ SGD (giảm 19,51%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất trong 11 tháng của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 11T/2022 | 11T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 79,191,261 | 73,061,379 | -7.74 |
2 | Mỹ | 65,653,017 | 63,930,779 | -2.62 |
3 | Đài Loan | 73,978,014 | 59,547,708 | -19.51 |
4 | Malaysia | 75,879,747 | 58,982,912 | -22.27 |
5 | Hàn Quốc | 39,014,621 | 31,305,021 | -19.76 |
6 | Nhật Bản | 34,212,955 | 26,120,780 | -23.65 |
7 | Indonesia | 22,956,743 | 19,611,551 | -14.57 |
8 | Pháp | 16,142,961 | 17,094,967 | 5.90 |
9 | UAE | 20,431,825 | 15,247,364 | -25.37 |
10 | Thái Lan | 16,889,838 | 14,830,287 | -12.19 |
11 | Đức | 12,602,443 | 12,475,947 | -1.00 |
12 | Thuỵ sỹ | 14,461,282 | 10,591,784 | -26.76 |
13 | Anh | 9,971,591 | 10,395,619 | 4.25 |
14 | Ấn Độ | 10,829,384 | 8,736,476 | -19.33 |
15 | Saudi Arabia | 11,735,983 | 8,468,060 | -27.85 |
18 | Australia | 10,533,341 | 8,454,281 | -19.74 |
16 | Qatar | 6,402,157 | 7,247,914 | 13.21 |
17 | Brazil | 9,413,493 | 7,212,394 | -23.38 |
19 | ITALY | 6,296,235 | 6,936,294 | 10.17 |
20 | PHILIPPINES | 10,916,593 | 6,168,903 | -43.49 |
21 | Việt Nam | 7,006,819 | 5,903,110 | -15.75 |
Về xuất khẩu: Trong 11 tháng của năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Mỹ, Indonesia, Đài Loan, Hàn Quốc,… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia lần lượt đạt kim ngạch 80,05 tỷ SGD (giảm 2,16%), 61,4 tỷ SGD (giảm 15,02%), và 55,31 tỷ SGD (giảm 16,16%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 11 tháng của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 11T/2022 | 11T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 81,817,551 | 80,053,248 | -2.16 |
2 | Hong Kong | 72,255,080 | 61,402,730 | -15.02 |
3 | Malaysia | 65,964,634 | 55,308,027 | -16.16 |
4 | Mỹ | 57,107,289 | 54,702,812 | -4.21 |
5 | Indonesia | 47,587,485 | 43,846,334 | -7.86 |
6 | Đài Loan | 32,039,816 | 25,474,711 | -20.49 |
7 | Hàn Quốc | 25,863,520 | 25,457,367 | -1.57 |
8 | Nhật Bản | 26,392,748 | 23,869,010 | -9.56 |
9 | Thái Lan | 22,325,574 | 23,656,986 | 5.96 |
10 | Việt Nam | 21,773,134 | 20,452,997 | -6.06 |
11 | Australia | 21,160,122 | 18,429,034 | -12.91 |
12 | Ấn Độ | 17,458,874 | 17,725,686 | 1.53 |
13 | Philippines | 13,862,713 | 12,560,195 | -9.40 |
14 | Hà Lan | 14,084,371 | 10,561,782 | -25.01 |
15 | Đức | 10,358,701 | 9,776,451 | -5.62 |
18 | UAE | 7,562,703 | 6,714,371 | -11.22 |
16 | Liberia | 7,026,792 | 6,699,435 | -4.66 |
17 | Panama | 7,820,546 | 6,657,179 | -14.88 |
19 | Bỉ | 8,086,916 | 6,040,694 | -25.30 |
20 | Quần đảo Marshall | 6,844,306 | 5,596,379 | -18.23 |
2. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 11, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,34 tỷ SGD, tăng 13,51% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý XK từ Việt Nam sang Singapore tiếp tục giữ được mức tăng trưởng dương bắt đầu từ tháng trước (tháng 10/2023) với mức khá tốt (11,69%) đạt 546,12 triệu SGD đồng thời NK cũng bắt đầu tăng trưởng dương ở mức 14,08% với kim ngạch gần 1,79 tỷ SGD.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore tiếp tục giảm mạnh ở mức 28,39%, đạt gần 446,1 triệu SGD; trong khi hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam (chiếm 75% kim ngạch XK) tăng mạnh ở mức 42,05% đạt hơn 1,34 tỷ SGD. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,1 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu khoảng 100 triệu SGD.
Lũy kế 11 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 26,35 tỷ SGD, giảm 8,42% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK đạt hơn 5,9 tỷ SGD, giảm 15,75% và NK gần 20,45 tỷ SGD, giảm 6,06%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 71,81% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 14,69 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam xuất siêu khoảng 138,16 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 11 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T11/2022 | T11/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,057,685 | 2,335,757 | 13.51 |
2 | Xuất khẩu | 488,956 | 546,116 | 11.69 |
3 | Nhập khẩu | 1,568,729 | 1,789,641 | 14.08 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 622,930 | 446,094 | -28.39 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 945,799 | 1,343,547 | 42.05 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 11 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 11T/2022 | 11T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 28,779,953 | 26,356,106 | -8.42 |
2 | Xuất khẩu | 7,006,819 | 5,903,110 | -15.75 |
3 | Nhập khẩu | 21,773,134 | 20,452,997 | -6.06 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 6,564,193 | 5,764,947 | -12.18 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 15,208,941 | 14,688,050 | -3.42 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 11, hàng loạt nhóm ngành XK sang Singapore có mức tăng trưởng rất mạnh, thậm chí đột biến như Sắt thép (tăng 22,48 lần), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng gần 1,39). Đáng chú ý là 2 nhóm ngành tiếp tục giữ được mức tăng trưởng mạnh so với các tháng trước và cùng kỳ năm trước là: Dầu thực động vật, chất béo; muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng (tăng 60,55%). Ở các nhóm hàng XK chủ lực: Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tăng trưởng mức 4,40 %; Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 23,2%). Kim ngạch XK của nhóm Gạo và ngũ cốc bắt đầu giảm mạnh (giảm 26,87% so với cùng kỳ và giảm 41,5% so với tháng trước). Bên cạnh đó, một số nhóm tiếp tục có mức sụt giảm khá mạnh là Đồ nội thất (giảm 58,07%); Quần áo may mặc (giảm 30,33%); Thủy sản (giảm 17,71%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 11 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T11/2022 | T11/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 181,301 | 189,284 | 4.40 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 99,224 | 76,204 | -23.20 |
3 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 15,928 | 42,411 | 166.27 |
4 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 14,482 | 34,654 | 139.29 |
5 | Sắt thép (HS 72) | 1,337 | 31,402 | 2248.69 |
6 | Giầy dép các loại (HS 64) | 28,896 | 30,845 | 6.74 |
7 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 10,054 | 16,142 | 60.55 |
8 | Quần áo may mặc (HS 61) | 20,828 | 14,511 | -30.33 |
9 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 16,941 | 12,696 | -25.06 |
10 | Thủy sản (HS 03) | 10,237 | 8,424 | -17.71 |
11 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 4,912 | 6,369 | 29.66 |
12 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | – | 5,943 | 0.00 |
13 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 2,935 | 5,700 | 94.21 |
14 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 6,190 | 5,454 | -11.89 |
15 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 6,788 | 4,964 | -26.87 |
16 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 4,948 | 4,010 | -18.96 |
17 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 3,175 | 3,791 | 19.40 |
18 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 4,208 | 3,701 | -12.05 |
19 | Nhôm và sản phẩm từ nhôm (HS 76) | 1,546 | 3,341 | 116.11 |
20 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 3,511 | 3,283 | -6.49 |
21 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 7,560 | 3,170 | -58.07 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
Nhóm có kim ngạch NK lớn nhất là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tiếp tục tăng mạnh so với cùng kỳ (tăng 89,98%). Trong khi đó 2 nhóm NK chính khác lại sụt giảm mạnh, cụ thể Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 41,19%) và Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 30,80%). Một số nhóm có mức tăng rất mạnh như Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (tăng 149,45%); Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (tăng 99,24%).
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 11 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T11/2022 | T11/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 497,581 | 945,297 | 89.98 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 315,161 | 185,339 | -41.19 |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 186,119 | 128,789 | -30.80 |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 80,673 | 91,351 | 13.24 |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 63,960 | 57,749 | -9.71 |
6 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 41,283 | 42,239 | 2.32 |
7 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 27,739 | 34,313 | 23.70 |
8 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 19,150 | 30,138 | 57.38 |
9 | Hóa chất (HS 29) | 21,771 | 28,237 | 29.70 |
10 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 34,493 | 22,936 | -33.51 |
11 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 8,550 | 21,328 | 149.45 |
12 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 16,546 | 21,142 | 27.78 |
13 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 23,850 | 20,709 | -13.17 |
14 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 12,903 | 17,600 | 36.40 |
15 | Bưu phẩm (HS 98) | 23,582 | 13,408 | -43.14 |
16 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 6,680 | 13,309 | 99.24 |
17 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 12,368 | 11,592 | -6.27 |
18 | Dược phẩm (HS 30) | 21,657 | 8,959 | -58.63 |
19 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 7,296 | 7,308 | 0.16 |
20 | Xà phòng, các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa, các chế phẩm bôi trơn, các loại sáp nhân tạo, sáp chế biến, các chế phẩm dùng để đánh bóng hoặc tẩy sạch, nến và các sản phẩm tương tự, bột nhão dùng làm hình mẫu (hs 34) | 7,025 | 6,393 | -9.00 |
21 | Sắt thép (HS 72) | 23,529 | 5,769 | -75.48 |
3. Phân tích, đánh giá:
Tình hình thương mại trong tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2023 của Singapore với thế giới vẫn giữ được tín hiệu tích cực từ tháng trước khi số liệu Tổng kim ngạch 2 chiều và Kim ngạch XK tăng trưởng dương (lần lượt tăng đạt 0,27% và 2,82%) trong khi Kim ngạnh NK chỉ giảm nhẹ so với cùng kỳ (giảm 2,46%). Tuy nhiên, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 11 tháng mới chỉ đạt gần 1,109 tỷ SGD, dự báo cả năm 2023 sẽ khó đạt được kim ngạch như năm 2022 (1,356 tỷ SGD).
Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 11/2023 tiếp tục giữ được đà tăng trưởng dương, thậm chí tốt hơn tháng 10 với cả 3 chỉ tiêu tổng kim ngạch đều đạt mức tăng trên 2 con số. Như vậy, trừ sự sụt giảm của tháng 9, số liệu thương mại giữa ta và Singapore đã có mạch tăng trưởng tích cực từ tháng 7 tới nay. Đây là tín hiệu tích cực phản ánh sự dần phục hồi của ngành sản xuất trong nước.