- Tình hình XNK của Singapore trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2022:
1.1 Tổng quan:
Trong tháng 7/2022, tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 125,7 tỷ SGD, tăng 30,98%, trong đó XK đạt 64,3 tỷ SGD, tăng 29,11% và NK hơn 61,3 tỷ SGD, tăng 33% so với tháng 7/2021.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 30,9 tỷ SGD (tăng 32,82%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 33,4 tỷ SGD (tăng 25,86%), chiếm lần lượt 48,07% và 51,93% tổng kim ngạch XK.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 7 năm 2022 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | T07/2021 | T07/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 95,941,798 | 125,663,820 | 30.98 |
2 | Xuất khẩu | 49,834,010 | 64,340,193 | 29.11 |
3 | Nhập khẩu | 46,107,788 | 61,323,627 | 33.00 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 23,284,627 | 30,926,273 | 32.82 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 26,549,383 | 33,413,920 | 25.86 |
Tính cộng lũy tiến 7 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 806,5 tỷ SGD, tăng 25,49%, trong đó XK 418,7 tỷ SGD (tăng 22,98%) và NK là 387,8 tỷ SGD (tăng 28,32%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 7 tháng đầu năm 2022 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
Hạng mục | 7T/2021 | 7T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 642,652,861 | 806,464,271 | 25.49 |
2 | Xuất khẩu | 340,435,267 | 418,651,845 | 22.98 |
3 | Nhập khẩu | 302,217,594 | 387,812,426 | 28.32 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 156,378,603 | 196,983,586 | 25.97 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 184,056,665 | 221,668,259 | 20.43 |
Các số liệu thống kê cho thấy, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2022 tiếp tục duy trì đà tăng cao so với cùng kỳ năm 2021. Mặc dù tình hình thế giới và khu vực tiếp tục biến động như chuỗi cung ứng vẫn còn gián đoạn, bất ổn chính trị thế giới, đặc biệt là chiến tranh Nga và Ukraine, các lệnh trừng phạt kinh tế của Mỹ và phương Tây nhắm vào Nga và Trung Quốc song kim ngạch XNK của Singapore không những ít bị ảnh hưởng mà còn tăng cao liên tục trong các tháng qua. Đáng chú ý hàng nội địa sản xuất tại Singapore duy trì mức tăng cao hơn hàng tạm nhập tái xuất trong cán cân thương mại xuất khẩu của nước này. Dấu hiệu suy giảm nhẹ trong xuất khẩu của Singapore mới công bố gần đây tuy nhỏ song rất đáng chú ý, có thể là chỉ dấu phản ánh chiều chững lại hoặc không tăng thêm trong kim ngạch XNK của nước này trong những tháng cuối năm xuất phát từ nhiều nguyên khách quan bên ngoài và nội tại bên trong Singapore, ví dụ như lạm phát ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh.
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 7 tháng đầu năm 2022):
Trong 7 tháng đầu năm 2022 (so với cùng kỳ 2021), kim ngạch NXK của Singapore với 15/15 đối tác có kim ngạch thương mại lớn nhất (chiếm khoảng 80,06% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng dương, hầu hết ở mức 2 con số, một số đối tác có mức kim ngạch tương đối tốt như United Arab Emirates (tăng 65,69%), Hàn Quốc (tăng 39,31%), Indonesia (tăng 37,56%), Thái Lan (tăng 35,35%), Đài Loan (tăng 30,92%), Australia (tăng 31,45%), Mỹ (tăng 29,71%), Philippines (tăng 27,4%), Ấn Độ (tăng 24,72%)…Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại lần lượt: 100,5 tỷ SGD, 89,9 tỷ SGD và 76,5 tỷ SGD. Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 11, với kim ngạch TM hai chiều 18,6 tỷ SGD, tăng 22,92%.
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2022 | |||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
TT | Đối tác | 7T/2021 | 7T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Trung Quốc | 89,316,018 | 100,522,260 | 12.55 | |
2 | Malaysia | 71,766,878 | 89,936,167 | 25.32 | |
3 | Mỹ | 59,004,325 | 76,533,162 | 29.71 | |
4 | Đài Loan | 53,586,151 | 70,157,456 | 30.92 | |
5 | Hong Kong | 47,751,856 | 50,801,984 | 6.39 | |
6 | Indonesia | 32,837,916 | 45,170,672 | 37.56 | |
7 | Hàn Quốc | 30,322,087 | 42,242,144 | 39.31 | |
8 | Nhật Bản | 30,138,203 | 38,814,123 | 28.79 | |
9 | Thái Lan | 18,860,492 | 25,527,365 | 35.35 | |
10 | Australia | 15,456,341 | 20,317,518 | 31.45 | |
11 | Việt Nam | 15,091,744 | 18,551,478 | 22.92 | |
12 | Ấn Độ | 14,767,782 | 18,418,534 | 24.72 | |
13 | United Arab Emirates | 10,830,234 | 17,944,768 | 65.69 | |
14 | Phillipines | 12,924,682 | 16,465,726 | 27.40 | |
15 | Đức | 13,181,312 | 14,269,205 | 8.25 |
Về nhập khẩu: Trong 7 tháng đầu năm 2022, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia, United Arab Emirates, Thái Lan, Pháp… Việt Nam hiện nằm trong nhóm 20 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Singapore (đứng thứ 19/20). Mức tăng trưởng nhập khẩu của Singapore với nhóm 20 thị trường lớn này khá cao, 19/20 thị trường tăng trưởng dương với nhiều mức tăng kỷ lục như Brazil (tăng 95,21%), United Arab Emirates (tăng 73,54%), Hàn Quốc (tăng 72,6%), Thái Lan (tăng 65,64%), Saudi Arabia (tăng 63,39%)… Ý là thị trường duy nhất ghi nhận sự suy giảm xuất khẩu vào Singapore. Đài Loan soán ngôi Trung Quốc trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất trong 7 tháng đầu năm, với kim ngạch hơn 49 tỷ SGD, tăng 35,28%. Tiếp theo sau là Trung Quốc (thứ 2) và Malaysia (thứ 3). Đáng chú ý, Việt Nam là thị trường có mức tăng nhập khẩu (tức là xuất khẩu vào thị trường Singapore) khá cao, khoảng 37,73%.
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với
20 đối tác lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2022 |
|||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Đối tác | 7T/2021 | 7T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Đài Loan | 36,454,647 | 49,315,712 | 35.28 | |
2 | Trung Quốc | 41,256,296 | 47,942,780 | 16.21 | |
3 | Malaysia | 40,676,646 | 47,793,310 | 17.50 | |
4 | Mỹ | 29,945,745 | 40,588,114 | 35.54 | |
5 | Hàn Quốc | 15,153,069 | 26,153,565 | 72.60 | |
6 | Nhật Bản | 16,613,865 | 22,125,794 | 33.18 | |
7 | Indonesia | 11,293,338 | 14,771,859 | 30.80 | |
8 | United Arab Emirates | 7,859,256 | 13,639,060 | 73.54 | |
9 | Thái Lan | 6,858,770 | 11,361,199 | 65.64 | |
10 | Pháp | 9,037,836 | 10,008,658 | 10.74 | |
11 | Thuỵ sỹ | 6,724,792 | 8,520,633 | 26.70 | |
12 | Đức | 7,852,358 | 8,076,897 | 2.86 | |
13 | Phillipines | 6,009,830 | 7,972,296 | 32.65 | |
14 | Saudi Arabia | 4,787,267 | 7,821,883 | 63.39 | |
15 | Ấn Độ | 5,583,599 | 7,233,794 | 29.55 | |
18 | Australia | 6,295,420 | 6,564,267 | 4.27 | |
16 | Anh | 5,387,246 | 6,252,556 | 16.06 | |
17 | Brazil | 2,848,773 | 5,561,104 | 95.21 | |
19 | Việt Nam | 3,421,272 | 4,712,244 | 37.73 | |
20 | Ý | 3,850,258 | 3,836,545 | -0.36 | |
Về xuất khẩu: Trong 7 tháng đầu năm 2022, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Mỹ, Indonesia, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. Đáng chú ý, cả 20/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore tăng trưởng dương, đa phần ở mức 2 con số, một số thị trường có mức tăng khá cao như Bangladesh (tăng 76,13%), Panama (tăng 49,73%), Australia (tăng 50,13%), United Arab Emirates (tăng 44,93%), Indonesia (tăng 41,1%)… Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong và Malaysia tăng lần lượt là 9,4% (52,6 tỷ SGD), 6,01% (47,9 tỷ SGD) và 35,55% (42,1 tỷ SGD).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với
20 đối tác lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2022 |
||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
STT | Đối tác | 7T/2021 | 7T/2022 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 48,059,723 | 52,579,480 | 9.40 |
2 | Hong Kong | 45,226,957 | 47,943,385 | 6.01 |
3 | Malaysia | 31,090,231 | 42,142,858 | 35.55 |
4 | Mỹ | 29,058,579 | 35,945,048 | 23.70 |
5 | Indonesia | 21,544,578 | 30,398,813 | 41.10 |
6 | Đài Loan | 17,131,505 | 20,841,745 | 21.66 |
7 | Nhật Bản | 13,524,338 | 16,688,329 | 23.39 |
8 | Hàn Quốc | 15,169,018 | 16,088,579 | 6.06 |
9 | Thái Lan | 12,001,723 | 14,166,166 | 18.03 |
10 | Việt Nam | 11,670,473 | 13,839,233 | 18.58 |
11 | Australia | 9,160,921 | 13,753,251 | 50.13 |
12 | Ấn Độ | 9,184,183 | 11,184,740 | 21.78 |
13 | Hà Lan | 7,366,375 | 9,008,807 | 22.30 |
14 | Philippines | 6,914,852 | 8,493,430 | 22.83 |
15 | Campuchia | 5,567,382 | 7,122,185 | 27.93 |
18 | Đức | 5,328,954 | 6,192,308 | 16.20 |
16 | Bỉ | 4,722,964 | 6,022,478 | 27.51 |
17 | Panama | 3,268,757 | 4,894,435 | 49.73 |
19 | Bangladesh | 2,538,168 | 4,470,361 | 76.13 |
20 | United Arab Emirates | 2,970,978 | 4,305,708 | 44.93 |
1.3 Theo ngành hàng (xét trong tháng 7/2022):
Về XK: Trong tháng 7/2022, 18/21 ngành hàng XK chủ lực của Singapore ra thế giới tăng, góp phần đưa cán cân thương mại XK tăng trưởng khá cao, khoảng 29,11%; 7/7 nhóm ngành hàng xuất khẩu chủ lực, kim ngạch trên 2 tỷ SGD, tăng trưởng rất tốt, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (20,6 tỷ SGD, tăng 13,67%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (9,7 tỷ SGD, tăng 17,23%); xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (9,4 tỷ SGD, tăng 105,4%); bưu phẩm (4 tỷ SGD, tăng 57,46%); máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ và nhạc cụ (2,6 tỷ SGD, tăng 7,68%); ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (3,8 tỷ SGD, tăng 141,71%) và hóa chất (2,3 tỷ SGD, tăng 32,42%). Một số nhóm ngành hàng khác có tỷ trọng trung bình (dưới 1 tỷ SGD) song tăng trưởng cao như nhóm hàng hóa tổng hợp (tăng 534,58%), đồng và sản phẩm từ đồng (tăng 273,89%)… Có 3/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng âm gồm đồng hồ, đồng hồ cá nhân và phụ kiện (giảm 33,78%), dược phẩm (giảm 31,36%) và nước hoa, mỹ phẩm (giảm 10,07%).
Về NK: Trong tháng 7, cùng với đà tăng XK, kim ngạch nhập khẩu của Singapore cũng giữ tốc độ tăng trưởng cao, 19/21 nhóm ngành hàng NK lớn nhất tăng trưởng dương, đáng lưu ý 4/4 nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trên 4 tỷ SGD tăng ở mức 2 con số, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (19,6 tỷ SGD, tăng 26,98%), xăng dầu và sản phẩm xăng dầu (14,01 tỷ SGD, tăng 64,18%), lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang bị phụ tùng (8,3 tỷ SGD, tăng 14,55%), ngọc trai, đá quá và sản phẩm kim hoàn (4 tỷ SGD, tăng 78,95%).… Chỉ có 2/21 nhóm ngành hàng NK tăng trưởng âm là bưu phẩm (giảm 14,09%) và dược phẩm (giảm 1,41%).
- Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 7, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,85 tỷ SGD, tăng 29,7% so với cùng tháng của năm 2021, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore đạt 759,7 triệu SGD, tăng 39,06% và NK từ Singapore vào Việt Nam khoảng 2,1 tỷ SGD, tăng 26,6%. Tuy nhiên, so với tháng liền kề trước đó, tổng kim ngạch XNK, NK giảm lần lượt 0,38% và 3%, trong khi kim ngạch XK tăng 7,59%.
Đây là tháng thứ 3 liên tiếp chứng kiến đà tăng cao của kim ngạch XK so với NK mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước khoảng gần 1,3 tỷ SGD.
Trong hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá xuất xứ Singapore, đạt 630,4 triệu SGD, tăng 39,91% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt 1,46 tỷ SGD (chiếm 70%), tăng 21,59%.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 7 năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | T07/2021 | T07/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,195,008 | 2,846,919 | 29.70 | |
2 | Xuất khẩu | 546,322 | 759,728 | 39.06 | |
3 | Nhập khẩu | 1,648,685 | 2,087,191 | 26.60 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 450,626 | 630,451 | 39.91 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,198,059 | 1,456,740 | 21.59 |
Nếu tính cả 7 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XNK 2 chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 18,5 tỷ SGD, tăng 22,92% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó XK đạt hơn 4,7 tỷ SGD, tăng 37,73% và NK khoảng 13,8 tỷ SGD, tăng 18,58%.
Phân tích sâu hơn về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, thì hàng trung gian (tạm nhập tái xuất) qua Singapore vào Viêt Nam chiếm tới 69,19% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 9,6 tỷ SGD. Đây là khoản gần bằng mức thâm hụt thương mại giữa 2 nước trong khi hàng hóa có xuất xứ từ Singapore ở mức tương đối cân bằng, thậm chí thấp hơn cán cân XK từ Việt Nam sang Singapore. Điều này cho thấy, lợi thế rõ rệt của trung tâm thương mại khu vực của Singapore.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore trong 7 tháng đầu năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
STT | Hạng mục | 7T/2021 | 7T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Xuất nhập khẩu | 15,091,744 | 18,551,478 | 22.92 | |
2 | Xuất khẩu | 3,421,272 | 4,712,244 | 37.73 | |
3 | Nhập khẩu | 11,670,473 | 13,839,233 | 18.58 | |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 3,162,902 | 4,263,799 | 34.81 | |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 8,507,571 | 9,575,434 | 12.55 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore (tính trong tháng 7/2022):
Trong tháng 7/2022, cùng chiều với đà tăng khá tốt trong cán cân kim ngạch XNK hàng hoá giữa Singapore và Việt Nam, kim ngạch XK hàng hoá từ VN sang Singapore tăng cao, khoảng 39,06%. Đáng chú ý, xu hướng tăng này được ghi nhận trong nhiều tháng trước đó liền kề. Có tới 19/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng dương, một số nhóm ngành hàng tăng trưởng với mức rất cao như sắt thép (tăng 17699,73%, khoảng gần 177 lần), ngọc trai, đá quý và sản phẩm kim hoàn (tăng 2071,35%, khoảng gần 21 lần), các sản phẩm từ sắt thép (tăng 202,16%), da, các sản phẩm túi da và túi du lịch (tăng 108,35%)… Đáng lưu ý, 2 nhóm ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch XK đều tăng trưởng cao, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ kiện (225,7 triệu SGD, tăng 35,28%) và lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ kiện (93,7 triệu SGD, tăng 23,51%). Có 2/21 nhóm ngành hàng XK tăng trưởng âm là gạo, ngũ cốc (giảm 19,59%) và xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 26,8%). Đây là tháng thứ 3 liên tiếp chứng kiến đà suy giảm XK của nhóm mặt hàng gạo và ngũ cốc.
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
Tháng 7 cũng chứng kiến sự tăng trưởng lớn từ kim ngạch NK hàng hoá từ Singapore vào Việt Nam (tuy có thấp hơn so với các tháng liền kề). Trong xu hướng này, hàng hóa trung gian qua Singapore nhập vào Việt Nam tăng tăng thấp hơn mức hàng hóa có xuất xứ Singapore xuất khẩu vào Việt Nam. Trong 21 nhóm ngành NK chủ lực, có 11/21 nhóm ngành hàng suy giảm, đáng chú ý như rượu và đồ uống (giảm 49,51%), dược phẩm (giảm 46,89%), máy quang học, dụng cụ y tế, đo lường, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện (giảm 32,89%)..… 10/21 nhóm ngành hàng còn lại tăng trưởng dương, một số tăng trưởng cao như phương tiện tàu bay, vũ trụ và phụ kiện (tăng 182,98%), cao su và sản phẩm từ cao su (tăng 81,09%)… đáng chú ý, 2 nhóm ngành hàng NK chiếm tỷ trọng lớn nhất là máy móc, điện thoại, thiết bị, linh kiện và xăng dầu, sản phẩm từ dầu mỏ tăng cao, lần lượt là 37,47% và 83,13%.
Bảng 6a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong 7 tháng năm 2022 |
|||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | |||||
Stt | Mặt hàng | 7T/2021 | 7T/2022 | Tăng, giảm (%) | |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 1,105,138 | 1,599,257 | 44.71 | |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 476,681 | 684,237 | 43.54 | |
3 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 477,925 | 512,089 | 7.15 | |
4 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 8,422 | 363,919 | 4221.05 | |
5 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 455,882 | 296,792 | -34.90 | |
6 | Sắt thép (HS 72) | 10,677 | 262,547 | 2359.00 | |
7 | Giầy dép các loại (HS 64) | 125,170 | 123,007 | -1.73 | |
8 | Quần áo may mặc (HS 61) | 73,402 | 92,508 | 26.03 | |
9 | Thủy sản (HS 03) | 54,479 | 65,591 | 20.40 | |
10 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 49,911 | 56,592 | 13.39 | |
11 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 58,423 | 41,074 | -29.70 | |
12 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 36,881 | 40,830 | 10.71 | |
13 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 17,877 | 40,557 | 126.87 | |
14 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 32,874 | 36,404 | 10.74 | |
15 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 16,873 | 34,843 | 106.50 | |
16 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 22,184 | 30,296 | 36.57 | |
17 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 15,668 | 30,112 | 92.19 | |
18 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 16,681 | 25,063 | 50.25 | |
19 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 21,006 | 23,662 | 12.64 | |
20 | Các chế phẩm từ thịt, cá, động vật, giáp xác, thân mềm và thủy sinh khác (HS 16) | 16,119 | 21,873 | 35.70 | |
21 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 22,158 | 21,625 | -2.41 |